Axit Indole-3-Propionic Cầu Nối Giữa Rối Loạn Ruột và Bệnh Đau Mắt Đường Thiểu Niệu — Một Biệt Dấu Sinh Học và Đường Dẫn Điều Trị

Axit Indole-3-Propionic Cầu Nối Giữa Rối Loạn Ruột và Bệnh Đau Mắt Đường Thiểu Niệu — Một Biệt Dấu Sinh Học và Đường Dẫn Điều Trị

Một nghiên cứu năm 2025 trên tạp chí Gut đã xác định axit indole-3-propionic (IPA) do vi khuẩn sản xuất là một chất chuyển hóa bảo vệ, liên kết giữa việc phục hồi xử lý tryptophan trong ruột và ngăn ngừa bệnh đau mắt đường thểu niệu ở chuột, đồng thời liên kết nồng độ IPA thấp trong huyết thanh với bệnh đau mắt ở người mắc tiểu đường tuýp 2.
Phosphatidylethanol tiết lộ sự đánh giá thấp đáng kể về lượng tiêu thụ rượu ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan mỡ

Phosphatidylethanol tiết lộ sự đánh giá thấp đáng kể về lượng tiêu thụ rượu ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan mỡ

Một nhóm nghiên cứu triển vọng lớn cho thấy phosphatidylethanol (PEth) có tương quan với lượng tiêu thụ rượu được tự báo cáo nhưng phát hiện ra việc đánh giá thấp thường xuyên; việc thêm PEth vào đường chẩn đoán có thể cải thiện phân loại phụ của bệnh gan mỡ và hướng dẫn điều trị.
Chữ ký methylation DNA máu ngoại vi hứa hẹn trong việc dự đoán đáp ứng với vedolizumab và ustekinumab trong bệnh Crohn – Kết quả của EPIC-CD

Chữ ký methylation DNA máu ngoại vi hứa hẹn trong việc dự đoán đáp ứng với vedolizumab và ustekinumab trong bệnh Crohn – Kết quả của EPIC-CD

Một nghiên cứu toàn bộ epigenome (EPIC-CD) đã xác định các bảng methylation DNA máu ngoại vi dự đoán đáp ứng với vedolizumab và ustekinumab (đã xác minh AUC 0.75 mỗi loại) nhưng không dự đoán được đáp ứng với adalimumab. Các mô hình hoạt động tốt nhất ở bệnh nhân chưa từng sử dụng thuốc sinh học và vượt trội hơn các công cụ hỗ trợ quyết định lâm sàng hiện có.
Tối ưu hóa việc sử dụng nuôi cấy máu trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em: Những nhận xét từ mạng lưới giám sát ACORN2 ở châu Phi và châu Á

Tối ưu hóa việc sử dụng nuôi cấy máu trong các bệnh nhiễm trùng ở trẻ em: Những nhận xét từ mạng lưới giám sát ACORN2 ở châu Phi và châu Á

Nghiên cứu này xác định các yếu tố lâm sàng và nhân khẩu học liên quan đến kết quả dương tính của nuôi cấy máu ở trẻ em nhập viện tại chín quốc gia châu Phi và châu Á, nhằm cải thiện việc quản lý chẩn đoán trong bối cảnh hạn chế nguồn lực.
Đánh giá mẫu nước tiểu và âm đạo tự thu thập để phân loại HPV trong sàng lọc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Nhật Bản

Đánh giá mẫu nước tiểu và âm đạo tự thu thập để phân loại HPV trong sàng lọc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Nhật Bản

Nghiên cứu này đánh giá khả thi và hiệu suất của việc sử dụng mẫu nước tiểu và âm đạo tự thu thập với bộ xét nghiệm BD Onclarity® HPV cho sàng lọc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Nhật Bản có tế bào học bất thường, nhấn mạnh các chỉ số độ đồng nhất và độ nhạy so với mẫu cổ tử cung do bác sĩ thu thập.
Cách mạng hóa chẩn đoán bệnh nội mạc tử cung: Xác thực dấu hiệu viARN trong nước bọt

Cách mạng hóa chẩn đoán bệnh nội mạc tử cung: Xác thực dấu hiệu viARN trong nước bọt

Một nghiên cứu đa trung tâm triển vọng xác nhận độ chính xác cao của dấu hiệu viARN trong nước bọt để chẩn đoán không xâm lấn bệnh nội mạc tử cung, thể hiện hiệu suất vượt trội so với các phương pháp hình ảnh và tiềm năng lâm sàng hứa hẹn.
Đo độ cứng gan so với đáp ứng sinh hóa trong xơ gan ống mật nguyên phát: Dự đoán mất bù gan chính xác

Đo độ cứng gan so với đáp ứng sinh hóa trong xơ gan ống mật nguyên phát: Dự đoán mất bù gan chính xác

Trong xơ gan ống mật nguyên phát, đo độ cứng gan (LSM) vượt trội hơn đáp ứng sinh hóa trong việc dự đoán mất bù gan đầu tiên, nhấn mạnh vai trò then chốt của LSM trong phân tầng rủi ro lâm sàng mặc dù có sự không đồng nhất thường xuyên giữa các thông số này.
Tiêu chuẩn hóa việc giải thích sinh thiết gan trong các thử nghiệm MASH: Các tuyên bố đồng thuận chính từ Nhóm Bệnh lý Quốc tế MASLD

Tiêu chuẩn hóa việc giải thích sinh thiết gan trong các thử nghiệm MASH: Các tuyên bố đồng thuận chính từ Nhóm Bệnh lý Quốc tế MASLD

Tóm tắt dựa trên bằng chứng và thực tiễn về sự đồng thuận của IMPG về tiêu chuẩn hóa phân loại và giai đoạn mô học cho các thử nghiệm lâm sàng MASH (MASLD), với các khuyến nghị về xử lý sinh thiết, định nghĩa đặc điểm, đánh giá, đọc tập trung và dữ liệu sẵn sàng cho AI.
Huyết thanh học của virus Epstein-Barr như một yếu tố dự báo nhiễm HPV miệng dai dẳng ở nam giới: Thông tin chi tiết từ Nghiên cứu HPV gia đình Phần Lan

Huyết thanh học của virus Epstein-Barr như một yếu tố dự báo nhiễm HPV miệng dai dẳng ở nam giới: Thông tin chi tiết từ Nghiên cứu HPV gia đình Phần Lan

Một nghiên cứu theo dõi ở Phần Lan tiết lộ rằng mức độ kháng thể Epstein-Barr virus cao có liên quan đáng kể với sự nhiễm HPV miệng kéo dài, làm nổi bật khả năng tương tác giữa các virus trong nguy cơ gây ung thư họng.
ctDNA hướng dẫn điều trị bổ trợ Atezolizumab trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ: Dịch chuyển y học chính xác thành cải thiện kết quả

ctDNA hướng dẫn điều trị bổ trợ Atezolizumab trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ: Dịch chuyển y học chính xác thành cải thiện kết quả

Bài đánh giá này tổng hợp các bằng chứng then chốt từ thử nghiệm IMvigor011 chứng minh rằng việc điều trị bổ trợ Atezolizumab được hướng dẫn bởi ctDNA cải thiện đáng kể sự sống còn không mắc bệnh và sự sống còn tổng thể trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ, cho phép điều trị miễn dịch dựa trên nguy cơ sau khi cắt bỏ bàng quang.
Sử dụng kháng nguyên khối u-thai dương để điều trị miễn dịch chính xác trong ung thư đầu và cổ

Sử dụng kháng nguyên khối u-thai dương để điều trị miễn dịch chính xác trong ung thư đầu và cổ

Nghiên cứu này xác định các kháng nguyên khối u-thai dương (CTA) cụ thể là mục tiêu hứa hẹn cho điều trị miễn dịch cá nhân hóa trong ung thư tế bào vảy đầu và cổ (HNSCC), đã được kiểm chứng qua nhiều tập dữ liệu đa omics để tăng cường độ chính xác của điều trị.
Trí tuệ nhân tạo trong phát hiện mở rộng ngoại nút dựa trên hình ảnh: Nâng cao tiên lượng trong ung thư họng dương tính với HPV

Trí tuệ nhân tạo trong phát hiện mở rộng ngoại nút dựa trên hình ảnh: Nâng cao tiên lượng trong ung thư họng dương tính với HPV

Mô hình được điều khiển bởi trí tuệ nhân tạo phát hiện chính xác mở rộng ngoại nút dựa trên hình ảnh trong ung thư họng dương tính với HPV từ các quét CT, cải thiện việc dự đoán kết quả vượt xa đánh giá của các chuyên gia chẩn đoán hình ảnh và xác định bệnh nhân có nguy cơ cao hơn về sống sót kém và tái phát.
Nâng cao tiên lượng u hắc tố: Phương pháp định lượng bạch cầu lympho xâm nhập khối u được hỗ trợ bởi AI vượt trội hơn so với bệnh lý truyền thống

Nâng cao tiên lượng u hắc tố: Phương pháp định lượng bạch cầu lympho xâm nhập khối u được hỗ trợ bởi AI vượt trội hơn so với bệnh lý truyền thống

Nghiên cứu này cho thấy một thuật toán trí tuệ nhân tạo cung cấp đánh giá về bạch cầu lympho xâm nhập khối u trong u hắc tố có độ tái hiện và liên quan tiên lượng cao hơn so với phương pháp của các bác sĩ bệnh lý truyền thống, cung cấp một công cụ hứa hẹn để cải thiện việc ra quyết định lâm sàng.
Biomarker Tế Bào Bạch Huyết Xâm Nhập Trong Tumor Được Phát Hiện Bằng Trí Tuệ Nhân Tạo trong Liệu Pháp Chống PD-1 cho Melanoma Tiên Tiến: Bằng Chứng Lâm Sàng và Triển Vọng Dịch Vụ

Biomarker Tế Bào Bạch Huyết Xâm Nhập Trong Tumor Được Phát Hiện Bằng Trí Tuệ Nhân Tạo trong Liệu Pháp Chống PD-1 cho Melanoma Tiên Tiến: Bằng Chứng Lâm Sàng và Triển Vọng Dịch Vụ

Tế bào bạch huyết xâm nhập trong khối u (TILs) được phát hiện bằng trí tuệ nhân tạo trên các bản đồ mô học thường xuyên dự đoán độc lập phản ứng và sống sót ở bệnh nhân melanoma tiên tiến được điều trị bằng liệu pháp chống PD-1, vượt trội hơn so với việc đánh giá thủ công và cung cấp một biomarker dễ tiếp cận cho kết quả của chất ức chế điểm kiểm tra miễn dịch.
Bệnh lý tau ở hạnh nhân là yếu tố đóng góp quan trọng cho các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi: Những hiểu biết từ các nghiên cứu hình ảnh thần kinh

Bệnh lý tau ở hạnh nhân là yếu tố đóng góp quan trọng cho các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi: Những hiểu biết từ các nghiên cứu hình ảnh thần kinh

Sự tích tụ tau ở hạnh nhân ở người cao tuổi không có rối loạn nhận thức liên quan đến việc tăng các triệu chứng trầm cảm, đặc biệt là ở những người mang gen APOE ε4, làm nổi bật vai trò của nó trong các thay đổi tâm thần kinh trong quá trình lão hóa.
APOE4 Làm Mạnh Liên Kết giữa Các Chỉ Số Sinh Học Máu và Sự Suy Giảm Nhận Thức ở Người Lớn Tuổi: Những Nhận Định từ Một Nghiên Cứu Đa Dân Tộc Trong 20 Năm

APOE4 Làm Mạnh Liên Kết giữa Các Chỉ Số Sinh Học Máu và Sự Suy Giảm Nhận Thức ở Người Lớn Tuổi: Những Nhận Định từ Một Nghiên Cứu Đa Dân Tộc Trong 20 Năm

Nghiên cứu này cho thấy rằng những người mang gen APOE4 có các chỉ số sinh học máu liên quan đến thoái hóa thần kinh tăng cao trải qua sự suy giảm nhận thức nhanh hơn, làm nổi bật vai trò của gen này trong việc làm trầm trọng thêm tình trạng thoái hóa thần kinh ở người lớn tuổi không mắc bệnh mất trí nhớ.
Hoạt động thể chất vừa phải đến mạnh mẽ, p-tau181 và nhận thức ở người cao tuổi có khiếu nại về trí nhớ: Những hiểu biết từ nghiên cứu MAPT

Hoạt động thể chất vừa phải đến mạnh mẽ, p-tau181 và nhận thức ở người cao tuổi có khiếu nại về trí nhớ: Những hiểu biết từ nghiên cứu MAPT

Hoạt động thể chất vừa phải đến mạnh mẽ cao hơn làm chậm sự tăng lên của p-tau181, một dấu hiệu của bệnh Alzheimer, nhưng p-tau181 tăng cao làm giảm lợi ích nhận thức liên quan đến hoạt động thể chất ở người cao tuổi.
Tối ưu hóa Sự Già đi Khỏe mạnh: Tác động của Hoạt động Thể chất và Hành vi Ngồi yên đối với Khả năng Bản thân ở Người cao tuổi

Tối ưu hóa Sự Già đi Khỏe mạnh: Tác động của Hoạt động Thể chất và Hành vi Ngồi yên đối với Khả năng Bản thân ở Người cao tuổi

Nghiên cứu này là một nghiên cứu quy mô lớn về dân số Tây Ban Nha, cho thấy rằng hoạt động thể chất vừa đến mạnh giúp tăng cường khả năng bản thân ở người cao tuổi, trong khi hành vi ngồi yên làm suy giảm khả năng này, nhấn mạnh vai trò của lối sống tích cực trong việc thúc đẩy sự già đi khỏe mạnh.
Tiêu chuẩn hóa báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư thận: Hướng dẫn quốc tế mới

Tiêu chuẩn hóa báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư thận: Hướng dẫn quốc tế mới

Các chuyên gia quốc tế đưa ra các hướng dẫn đồng thuận về việc lấy mẫu và báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư tế bào thận, khuyến nghị tiêu chuẩn hóa việc lấy mẫu mô và định lượng khối u còn sống sót để tạo ra các điểm kết thúc đáng tin cậy cho các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng lâm sàng trong tương lai.
Calprotectin niêm mạc như một dấu ấn sinh học của mức độ và tiên lượng bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính sau cấy ghép tế bào gốc đồng loại

Calprotectin niêm mạc như một dấu ấn sinh học của mức độ và tiên lượng bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính sau cấy ghép tế bào gốc đồng loại

Biểu hiện calprotectin niêm mạc tăng cao trong các sinh thiết ruột có liên quan chặt chẽ với mức độ bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính (GVHD) và tử vong liên quan đến cấy ghép, cho thấy tiềm năng của nó như một dấu ấn sinh học tiên lượng được điều chỉnh bởi vi khuẩn và việc sử dụng kháng sinh.