Icotrokinra đường uống đạt được sự rõ ràng nhanh chóng trên da trong vẩy nến mảng trung bình đến nặng: Dữ liệu giai đoạn 3 từ các chương trình ICONIC và ADVANCE

Icotrokinra đường uống đạt được sự rõ ràng nhanh chóng trên da trong vẩy nến mảng trung bình đến nặng: Dữ liệu giai đoạn 3 từ các chương trình ICONIC và ADVANCE

Icotrokinra, một polypeptit đường uống chọn lọc chặn thụ thể IL-23, đã tạo ra sự rõ ràng đáng kể trên da (IGA 0/1 65–70%, PASI 90 50–57% tại tuần 16) so với giả dược trong các thử nghiệm giai đoạn 3, với độ an toàn ngắn hạn tương đương với giả dược và ít tác dụng phụ hơn deucravacitinib trong 24 tuần.
Chụp hình toàn thân thường quy không cải thiện sự sống sót sớm ở bệnh nhân melanoma nguy cơ cao: Phân tích giữa kỳ của Thử nghiệm TRIM

Chụp hình toàn thân thường quy không cải thiện sự sống sót sớm ở bệnh nhân melanoma nguy cơ cao: Phân tích giữa kỳ của Thử nghiệm TRIM

Kết quả giữa kỳ từ Thử nghiệm TRIM giai đoạn 3 đa trung tâm cho thấy không có lợi ích về sự sống sót khi thêm chụp hình toàn thân định kỳ (CT hoặc FDG-PET-CT) vào theo dõi bằng khám lâm sàng sau phẫu thuật triệt để cho melanoma da giai đoạn IIB-C và III với thời gian theo dõi trung bình 33.6 tháng.
Các chất ức chế SGLT2 liên quan đến nguy cơ thấp hơn của bệnh chàm dị ứng mới ở người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2

Các chất ức chế SGLT2 liên quan đến nguy cơ thấp hơn của bệnh chàm dị ứng mới ở người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2

Một nghiên cứu nhóm đối chứng hoạt động quy mô toàn quốc ở Đài Loan đã phát hiện việc sử dụng chất ức chế SGLT2 có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh chàm dị ứng mới thấp hơn so với chất ức chế DPP-4; hiệu ứng này vẫn tồn tại qua các phân tích độ nhạy, cho thấy mối quan hệ liều-đáp và mạnh hơn ở nam giới.
Rilzabrutinib trong viêm da cơ địa trung bình đến nặng: Đánh giá hiệu quả và an toàn trong một thử nghiệm giai đoạn II

Rilzabrutinib trong viêm da cơ địa trung bình đến nặng: Đánh giá hiệu quả và an toàn trong một thử nghiệm giai đoạn II

Một thử nghiệm giai đoạn II đánh giá rilzabrutinib, một chất ức chế BTK, trong viêm da cơ địa trung bình đến nặng đã không cho thấy cải thiện đáng kể về các điểm kết thúc chính nhưng đã chứng minh khả năng giảm ngứa nhanh chóng và có hồ sơ an toàn tốt.
So sánh hiệu quả và an toàn của các phương pháp điều trị cho hidradenitis suppurativa từ trung bình đến nặng: Những hiểu biết từ một phân tích mạng lưới cập nhật liên tục

So sánh hiệu quả và an toàn của các phương pháp điều trị cho hidradenitis suppurativa từ trung bình đến nặng: Những hiểu biết từ một phân tích mạng lưới cập nhật liên tục

Đánh giá này là một đánh giá hệ thống cập nhật liên tục và phân tích mạng lưới, đánh giá hiệu quả, an toàn và khả năng dung nạp của các phương pháp điều trị y tế cho hidradenitis suppurativa từ trung bình đến nặng, nổi bật các chất điều trị hiệu quả nhất và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định lâm sàng.
Kết quả sau 9 năm của Nivolumab so với Ipilimumab trong melanoma giai đoạn III/IV đã được cắt bỏ: Hiệu quả sống kéo dài và an toàn

Kết quả sau 9 năm của Nivolumab so với Ipilimumab trong melanoma giai đoạn III/IV đã được cắt bỏ: Hiệu quả sống kéo dài và an toàn

Phân tích theo dõi 9 năm của thử nghiệm CheckMate 238 xác nhận rằng nivolumab cung cấp thời gian sống không tái phát lâu hơn so với ipilimumab trong melanoma giai đoạn III/IV đã được cắt bỏ, với độ an toàn bền vững và khả năng sống không di căn xa tốt hơn.
Các kiểu clon của receptor tế bào T làm dấu hiệu dự đoán trong lymphoma tế bào T da: Những hiểu biết từ giải trình tự thế hệ mới

Các kiểu clon của receptor tế bào T làm dấu hiệu dự đoán trong lymphoma tế bào T da: Những hiểu biết từ giải trình tự thế hệ mới

Nghiên cứu này xác định các kiểu clon cụ thể của receptor tế bào T liên quan đến các subtype hung dữ và tỷ lệ sống sót kém hơn ở bệnh nấm mèo và hội chứng Sézary, hỗ trợ việc sử dụng giải trình tự TCR như một công cụ để phân loại rủi ro chính xác hơn trong lymphoma tế bào T da.
Baricitinib Hiển Thị Kết Quả Hứa Hẹn trong Phục Hồi Tóc Mọc Lại ở Thiếu Niên Bị Bệnh Rụng Tóc Nghiêm Trọng: Thử Nghiệm Giai Đoạn 3 BRAVE-AA-PEDS

Baricitinib Hiển Thị Kết Quả Hứa Hẹn trong Phục Hồi Tóc Mọc Lại ở Thiếu Niên Bị Bệnh Rụng Tóc Nghiêm Trọng: Thử Nghiệm Giai Đoạn 3 BRAVE-AA-PEDS

Thử nghiệm giai đoạn 3 BRAVE-AA-PEDS cho thấy baricitinib, một chất ức chế JAK, phục hồi đáng kể tóc trên da đầu, lông mày và lông mi ở thiếu niên bị bệnh rụng tóc nghiêm trọng, đạt đến 80% tóc mọc lại trong các trường hợp khởi phát gần đây sau một năm điều trị.
Hoàn thiện quyết định sinh thiết hạch gác đầu tiên trong u hắc tố: Những hiểu biết từ nghiên cứu phân loại gen MERLIN_001

Hoàn thiện quyết định sinh thiết hạch gác đầu tiên trong u hắc tố: Những hiểu biết từ nghiên cứu phân loại gen MERLIN_001

Nghiên cứu MERLIN_001 xác nhận một bài kiểm tra kết hợp lâm sàng-bệnh lý và phân loại gen có thể dự đoán chính xác nguy cơ di căn hạch gác đầu tiên ở bệnh nhân u hắc tố da, hướng dẫn các quyết định phẫu thuật an toàn và cá nhân hóa hơn.
Quản lý toàn diện các vết cắn động vật: Tích hợp phẫu thuật tạo hình và tiếp cận dự đoán

Quản lý toàn diện các vết cắn động vật: Tích hợp phẫu thuật tạo hình và tiếp cận dự đoán

Bài viết này xem xét các hồ sơ tổn thương từ vết cắn động vật, nhấn mạnh vai trò của phẫu thuật tạo hình, chiến lược điều trị và mô hình dự đoán biến chứng, dựa trên dữ liệu lâm sàng lớn từ Đại học Balıkesir.
Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Một nghiên cứu quốc tế lớn đã xác định các yếu tố dự đoán quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn ở giai đoạn nâng cao của bệnh Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary, giúp phân loại rủi ro và hướng dẫn quản lý lâm sàng.
Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn trong bệnh mycosis fungoides đánh dấu một nhóm bệnh tiến triển mạnh mẽ với các nhóm tiên lượng riêng biệt và tiên lượng kém, làm nổi bật nhu cầu điều trị cá nhân hóa và tích hợp vào hệ thống phân loại.

Icotrokinra uống một lần mỗi ngày so với giả dược và deucravacitinib trong vẩy nến mảng trung bình đến nặng: Kết quả từ các thử nghiệm giai đoạn 3 ICONIC-ADVANCE 1 & 2

Các thử nghiệm giai đoạn 3 ICONIC-ADVANCE 1 & 2 đã chứng minh rằng icotrokinra uống một lần mỗi ngày cải thiện đáng kể tình trạng da, hiệu quả vượt trội và độ an toàn tốt hơn so với giả dược và deucravacitinib trong vẩy nến mảng trung bình đến nặng.
Kích thích thần kinh phế quản qua da: Một liệu pháp mới hứa hẹn cho bệnh hồng ban dạng mạch

Kích thích thần kinh phế quản qua da: Một liệu pháp mới hứa hẹn cho bệnh hồng ban dạng mạch

Một thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy kích thích thần kinh phế quản qua da trong 3 tuần giảm đáng kể đỏ mặt, bừng bừng và các triệu chứng tâm thần kinh liên quan ở bệnh hồng ban dạng mạch, với hiệu quả kéo dài 24 tuần sau khi điều trị.
Sử dụng Trí tuệ nhân tạo để chẩn đoán các bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh da vùng sinh dục: Những hiểu biết từ một bài đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp

Sử dụng Trí tuệ nhân tạo để chẩn đoán các bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh da vùng sinh dục: Những hiểu biết từ một bài đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp

Trí tuệ nhân tạo thể hiện độ chính xác cao trong việc nhận dạng mpox và các điều kiện sinh dục khác từ hình ảnh lâm sàng, nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu và nhu cầu xác thực trước khi áp dụng lâm sàng.
Quan điểm của các bác sĩ da liễu Úc về việc tích hợp trí tuệ nhân tạo: Sự tin tưởng, lợi ích và rào cản trong thực hành lâm sàng

Quan điểm của các bác sĩ da liễu Úc về việc tích hợp trí tuệ nhân tạo: Sự tin tưởng, lợi ích và rào cản trong thực hành lâm sàng

Một cuộc khảo sát gần đây cho thấy các bác sĩ da liễu Úc đang thận trọng tích hợp trí tuệ nhân tạo vào công việc, ưu tiên độ chính xác và sự tin tưởng trong việc chẩn đoán, với sự lạc quan về khả năng AI cải thiện khả năng tiếp cận bệnh nhân và giảm khối lượng công việc, nhưng cũng có những lo ngại về minh bạch dữ liệu và ảnh hưởng của doanh nghiệp.
Chế độ ăn Địa Trung Hải như liệu pháp bổ trợ trong bệnh vẩy nến: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên MEDIPSO

Chế độ ăn Địa Trung Hải như liệu pháp bổ trợ trong bệnh vẩy nến: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên MEDIPSO

Một can thiệp chế độ ăn Địa Trung Hải kéo dài 16 tuần đã làm giảm đáng kể mức độ nghiêm trọng của bệnh vẩy nến và cải thiện các chỉ số chuyển hóa ở bệnh nhân mắc bệnh nhẹ đến trung bình, cho thấy vai trò của chế độ ăn như một liệu pháp bổ trợ trong quản lý bệnh vẩy nến.