Tisagenlecleucel cho bệnh bạch cầu lympho tế bào lớn B tái phát hoặc kháng trị ở người lớn: Kết quả lâm sàng và theo dõi dài hạn từ thử nghiệm JULIET

Tisagenlecleucel cho bệnh bạch cầu lympho tế bào lớn B tái phát hoặc kháng trị ở người lớn: Kết quả lâm sàng và theo dõi dài hạn từ thử nghiệm JULIET

Liệu pháp tế bào T CAR tisagenlecleucel thể hiện hiệu quả bền vững và độ an toàn kiểm soát được ở người lớn mắc bệnh bạch cầu lympho tế bào lớn B tái phát hoặc kháng trị, với dữ liệu 5 năm hỗ trợ khả năng chữa khỏi ở một số bệnh nhân.
TQB2102 (ADC hướng đích HER2 song đặc hiệu) đạt tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về bệnh lý cao trong ung thư vú HER2 dương tính giai đoạn sớm và tiến triển cục bộ

TQB2102 (ADC hướng đích HER2 song đặc hiệu) đạt tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về bệnh lý cao trong ung thư vú HER2 dương tính giai đoạn sớm và tiến triển cục bộ

Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II ngẫu nhiên của ADC hướng đích HER2 song đặc hiệu TQB2102 (n=104) đã cho thấy tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về bệnh lý tổng thể mạnh mẽ (tpCR 57,7–76,9% giữa các nhóm) với độc tính cấp độ ≥3 có thể quản lý và không có tử vong liên quan đến điều trị, hỗ trợ đánh giá so sánh tiếp theo.
Eflornithine kết hợp với Lomustine kéo dài thời gian sống không tiến triển và sống toàn diện ở bệnh nhân u sao bào tái phát độ 3 đột biến IDH — Kết quả từ STELLAR giai đoạn III

Eflornithine kết hợp với Lomustine kéo dài thời gian sống không tiến triển và sống toàn diện ở bệnh nhân u sao bào tái phát độ 3 đột biến IDH — Kết quả từ STELLAR giai đoạn III

Thử nghiệm giai đoạn III STELLAR cho thấy việc thêm eflornithine vào lomustine đã tăng gấp đôi PFS và cải thiện đáng kể OS ở bệnh nhân bị u astrocit cấp độ 3 đột biến IDH tái phát sau xạ trị và temozolomide, với mức tăng độc tính tạo huyết và tổn thương thính giác có thể kiểm soát được.
Amivantamab kết hợp với Lazertinib cho thấy hoạt động hứa hẹn trong NSCLC tiến triển có đột biến EGFR không điển hình: Kết quả Nhóm C của CHRYSALIS-2

Amivantamab kết hợp với Lazertinib cho thấy hoạt động hứa hẹn trong NSCLC tiến triển có đột biến EGFR không điển hình: Kết quả Nhóm C của CHRYSALIS-2

Trong Nhóm C của CHRYSALIS-2, sự kết hợp amivantamab và lazertinib đã tạo ra tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) 52% và đáp ứng bền vững (mDoR 14,1 tháng) trong NSCLC tiến triển có đột biến EGFR không điển hình, với hiệu quả cao hơn ở bệnh nhân chưa điều trị và hồ sơ an toàn như mong đợi.
FLIPI24: Công cụ dự đoán dựa trên máu để xác định bệnh bạch cầu lympho dạng nang có nguy cơ cao khi được chẩn đoán

FLIPI24: Công cụ dự đoán dựa trên máu để xác định bệnh bạch cầu lympho dạng nang có nguy cơ cao khi được chẩn đoán

FLIPI24 sử dụng tuổi và năm biến số trong máu thông thường để phân loại bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho dạng nang mới được chẩn đoán theo nguy cơ sự kiện trong 24 tháng và tử vong do bệnh bạch cầu, giúp làm giàu các thử nghiệm lâm sàng và đưa ra các chiến lược điều trị dựa trên nguy cơ sớm hơn.
Neoadjuvant TAR-200 (gemcitabine intravesical) cộng với cetrelimab cho thấy cải thiện phản ứng bệnh lý và hiệu quả của tín hiệu MRD trong MIBC không đủ điều kiện sử dụng cisplatin: Phân tích chính SunRISe-4

Neoadjuvant TAR-200 (gemcitabine intravesical) cộng với cetrelimab cho thấy cải thiện phản ứng bệnh lý và hiệu quả của tín hiệu MRD trong MIBC không đủ điều kiện sử dụng cisplatin: Phân tích chính SunRISe-4

SunRISe-4 báo cáo tỷ lệ pCR, pOR cao hơn và RFS 1 năm cho neoadjuvant TAR-200 cộng với cetrelimab so với cetrelimab đơn độc trong MIBC không đủ điều kiện hoặc từ chối cisplatin, với DNA khối u niệu đạo và DNA khối u tuần hoàn MRD tương quan với kết quả.
Atezolizumab Kèm Bevacizumab và Hóa Chất trong Ung Thư Buồng Trứng Tái Phát: Hai Thử Nghiệm Giai Đoạn III Không Đạt Được Lợi Ích Đổi Thay Thực Tiễn

Atezolizumab Kèm Bevacizumab và Hóa Chất trong Ung Thư Buồng Trứng Tái Phát: Hai Thử Nghiệm Giai Đoạn III Không Đạt Được Lợi Ích Đổi Thay Thực Tiễn

Hai thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn III đã kiểm tra việc thêm atezolizumab vào bevacizumab và hóa chất trong ung thư buồng trứng tái phát. Cả AGO-OVAR 2.29/ENGOT-ov34 (không phù hợp hoặc đề kháng với platina) và ATALANTE/ENGOT-ov29 (nhạy cảm với platina) đều không đạt mục tiêu chính về PFS/OS.
AL-ISS: Hệ thống phân giai đoạn mới xác định giai đoạn rủi ro cực cao (IIIC) trong AL amyloidosis hiện đại

AL-ISS: Hệ thống phân giai đoạn mới xác định giai đoạn rủi ro cực cao (IIIC) trong AL amyloidosis hiện đại

Hệ thống phân giai đoạn quốc tế AL (AL-ISS) tích hợp các chỉ số sinh học tim và độ biến dạng dọc bằng siêu âm Doppler để tinh chỉnh tiên lượng trong AL amyloidosis hệ thống và xác định giai đoạn rủi ro cực cao (IIIC) với thời gian sống trung bình 7 tháng dù đã điều trị bằng các phương pháp hiện đại.
Pirtobrutinib phù hợp và có thể vượt qua Ibrutinib trong CLL/SLL chưa được điều trị bằng BTKi: Kết quả đầu tiên so sánh ngẫu nhiên trực tiếp với an toàn tim mạch cải thiện

Pirtobrutinib phù hợp và có thể vượt qua Ibrutinib trong CLL/SLL chưa được điều trị bằng BTKi: Kết quả đầu tiên so sánh ngẫu nhiên trực tiếp với an toàn tim mạch cải thiện

Trong so sánh ngẫu nhiên đầu tiên giữa pirtobrutinib và ibrutinib trong CLL/SLL chưa được điều trị bằng BTKi (N=662), pirtobrutinib đáp ứng không thua kém về phản ứng tổng thể và cho thấy xu hướng sống còn không tiến triển (PFS) sớm thuận lợi hơn và tỷ lệ rung nhĩ và tăng huyết áp thấp hơn.
Bài viết sau phẫu thuật ctDNA xác định bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III có thể hưởng lợi từ celecoxib bổ trợ

Bài viết sau phẫu thuật ctDNA xác định bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III có thể hưởng lợi từ celecoxib bổ trợ

Phân tích sau khi kết thúc của CALGB (Alliance)/SWOG 80702 cho thấy sự dương tính của ctDNA sau phẫu thuật dự đoán mạnh mẽ sự tái phát và đề xuất rằng celecoxib bổ trợ cải thiện DFS và OS ở bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III có ctDNA dương tính.
Không có lợi ích ròng từ việc thêm liệu pháp chống tiểu cầu vào chống đông máu sau đột quỵ thiếu máu não và xơ vữa động mạch – Nguy cơ chảy máu cao hơn

Không có lợi ích ròng từ việc thêm liệu pháp chống tiểu cầu vào chống đông máu sau đột quỵ thiếu máu não và xơ vữa động mạch – Nguy cơ chảy máu cao hơn

Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên với 316 bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu não/cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), rung nhĩ không van tim và bệnh xơ vữa động mạch, việc thêm một thuốc chống tiểu cầu vào liệu pháp chống đông máu không làm giảm các sự kiện thiếu máu não nhưng đã tăng gấp đôi các sự kiện chảy máu lâm sàng so với liệu pháp chống đông đơn thuần.
Mức Amyloid Thấp Sau Điều Trị Dự Đoán Sự Giảm Hạn Chậm Hơn và Giảm Ít Hơn các Biểu Đánh Giá Tau/Glia Sau Donanemab: Phân Tích Phụ của TRAILBLAZER‑ALZ 2

Mức Amyloid Thấp Sau Điều Trị Dự Đoán Sự Giảm Hạn Chậm Hơn và Giảm Ít Hơn các Biểu Đánh Giá Tau/Glia Sau Donanemab: Phân Tích Phụ của TRAILBLAZER‑ALZ 2

Phân tích phụ của TRAILBLAZER‑ALZ 2 cho thấy mức plaque amyloid thấp hơn sau khi điều trị bằng donanemab có liên quan chặt chẽ với sự giảm hạn chậm hơn và giảm nồng độ p-tau217, p-tau181 và GFAP trong huyết tương sau 76 tuần, hỗ trợ việc loại bỏ plaque amyloid là cơ chế tác động có khả năng.
Hô hấp toàn thân so với hô hấp không toàn thân trong lấy huyết khối nội mạch cho đột quỵ lõi lớn: Những nhận xét từ thử nghiệm SELECT2 và bằng chứng liên quan

Hô hấp toàn thân so với hô hấp không toàn thân trong lấy huyết khối nội mạch cho đột quỵ lõi lớn: Những nhận xét từ thử nghiệm SELECT2 và bằng chứng liên quan

Bài đánh giá này tổng hợp các bằng chứng về cách tiếp cận gây mê trong lấy huyết khối nội mạch (EVT) cho đột quỵ lõi lớn, tập trung vào phân tích phụ được chỉ định trước của thử nghiệm SELECT2, cho thấy kết quả chức năng sau 90 ngày giữa gây mê toàn thân và không toàn thân là tương đương.
Điều trị gây mê toàn thân có thể cải thiện kết quả 90 ngày và tái tưới máu sau EVT cho đột quỵ thiếu máu cục bộ do tắc mạch lớn: Những điểm chính từ thử nghiệm ngẫu nhiên SEGA

Điều trị gây mê toàn thân có thể cải thiện kết quả 90 ngày và tái tưới máu sau EVT cho đột quỵ thiếu máu cục bộ do tắc mạch lớn: Những điểm chính từ thử nghiệm ngẫu nhiên SEGA

Thử nghiệm ngẫu nhiên SEGA cho thấy việc sử dụng gây mê toàn thân (GA) trong điều trị can thiệp mạch máu (EVT) cho đột quỵ thiếu máu cục bộ do tắc mạch lớn có thể dẫn đến kết quả chức năng tốt hơn sau 90 ngày và tỷ lệ tái tưới máu cao hơn so với gây tê trung bình, mặc dù khoảng tin cậy có sự chồng lấn và vẫn còn nhiều không chắc chắn.
Gánh nặng cơn động kinh giảm dần theo thời gian trong động kinh tiêu điểm kháng trị: Ý nghĩa đối với việc diễn giải các tuyên bố điều chỉnh bệnh trong thử nghiệm mở

Gánh nặng cơn động kinh giảm dần theo thời gian trong động kinh tiêu điểm kháng trị: Ý nghĩa đối với việc diễn giải các tuyên bố điều chỉnh bệnh trong thử nghiệm mở

Đám mây quan sát HEP2 cho thấy hầu hết bệnh nhân mắc động kinh tiêu điểm kháng trị đã trải qua sự giảm đáng kể về tần suất cơn động kinh trong 18-36 tháng; việc bổ sung thuốc chống cơn động kinh mang lại lợi ích vừa phải nhưng hiếm khi đạt được trạng thái không có cơn động kinh, và bệnh nhân được điều trị bằng thiết bị theo dõi tương tự như những người không sử dụng thiết bị.
Tiêm tĩnh mạch tiêu sợi huyết hiệu quả hơn so với can thiệp nội mạch trong tắc động mạch thân não dưới: Những điều bác sĩ cần biết

Tiêm tĩnh mạch tiêu sợi huyết hiệu quả hơn so với can thiệp nội mạch trong tắc động mạch thân não dưới: Những điều bác sĩ cần biết

Một nghiên cứu quan sát đa trung tâm trên 523 bệnh nhân cho thấy tiêm tĩnh mạch tiêu sợi huyết (IVT) đơn thuần có liên quan đến kết quả chức năng tốt hơn và tỷ lệ tử vong thấp hơn sau 3 tháng so với can thiệp nội mạch (EVT) (có hoặc không có IVT) trong tắc động mạch thân não dưới cấp tính, sau khi điều chỉnh các yếu tố nhiễu. Kết quả này thúc đẩy việc xem xét lại cẩn thận so sánh giữa EVT và IVT trong tắc động mạch thân não dưới (BAO) và kêu gọi các thử nghiệm ngẫu nhiên.
Tiền chuyển viện Tiêm tĩnh mạch Thrombolysis trong tắc động mạch nền: Cải thiện tái thông và kết quả sau 3 tháng mà không có tín hiệu an toàn rõ ràng

Tiền chuyển viện Tiêm tĩnh mạch Thrombolysis trong tắc động mạch nền: Cải thiện tái thông và kết quả sau 3 tháng mà không có tín hiệu an toàn rõ ràng

Trong các bệnh nhân được chuyển viện với tắc động mạch nền (BAO), tiêm tĩnh mạch thrombolysis trước khi chuyển viện có liên quan đến tỷ lệ tái thông động mạch nền cao hơn và kết quả chức năng tốt hơn sau 3 tháng, mà không có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ tử vong hoặc xuất huyết não trong 24 giờ.
Tiêm tĩnh mạch thrombolysis sau 4,5 giờ trước khi chuyển viện để thực hiện thrombectomy: Cải thiện tái thông mạch và kết quả chức năng 3 tháng trong một nhóm bệnh nhân đa trung tâm của Pháp

Tiêm tĩnh mạch thrombolysis sau 4,5 giờ trước khi chuyển viện để thực hiện thrombectomy: Cải thiện tái thông mạch và kết quả chức năng 3 tháng trong một nhóm bệnh nhân đa trung tâm của Pháp

Một nghiên cứu hồi cứu đa trung tâm (OPEN-WINDOW) đã phát hiện rằng tiêm tĩnh mạch thrombolysis sau 4,5 giờ trước khi chuyển viện giữa các cơ sở y tế để thực hiện can thiệp endovascular (EVT) có liên quan đến tỷ lệ tái thông mạch cao hơn trong quá trình chuyển viện và kết quả chức năng tốt hơn sau 3 tháng mà không tăng nguy cơ chảy máu não.
Liều thấp Interleukin-2 như liệu pháp bổ trợ cho Riluzole trong ALS: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 2b MIROCALS

Liều thấp Interleukin-2 như liệu pháp bổ trợ cho Riluzole trong ALS: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 2b MIROCALS

Thử nghiệm MIROCALS đã đánh giá liều thấp IL-2 kết hợp với riluzole trong ALS, cho thấy tính an toàn và tác dụng điều hòa miễn dịch, với các phân tích điều chỉnh cho thấy lợi ích về sinh tồn ở bệnh nhân có mức CSF-pNFH thấp, nhấn mạnh vai trò của các dấu hiệu sinh học và dị质性在治疗反应中的重要性。
Liều thấp interleukin-2 tăng tốc kiểm soát bệnh và có thể thay thế corticosteroid trong bullous pemphigoid trung bình đến nặng

Liều thấp interleukin-2 tăng tốc kiểm soát bệnh và có thể thay thế corticosteroid trong bullous pemphigoid trung bình đến nặng

Một thử nghiệm kiểm soát quan sát đơn trung tâm đã phát hiện liều thấp IL-2 dưới da cộng với corticosteroid đạt được kiểm soát bệnh nhanh hơn trong bullous pemphigoid trung bình đến nặng và giảm tổng liều corticosteroid mà không gây ra nhiễm trùng nghiêm trọng, hỗ trợ đánh giá ngẫu nhiên mở rộng.