MODICA: Một Peptit Mitochondria Bảo Vệ Tim Trái Khỏi Độc Tính Do Doxorubicin Gây Ra

MODICA: Một Peptit Mitochondria Bảo Vệ Tim Trái Khỏi Độc Tính Do Doxorubicin Gây Ra

MODICA, một peptit được mã hóa bởi sORF của mitochondria, bảo vệ chức năng tim khỏi độc tính của doxorubicin bằng cách ức chế sự oligomer hóa của VDAC, giảm apoptosis và xơ hóa, nổi bật là một mục tiêu điều trị bảo vệ tim mới.
Đối tượng với lão hóa miễn dịch: Kết hợp senolytics với immunotherapy cải thiện kết quả trong ung thư vảy đầu và cổ

Đối tượng với lão hóa miễn dịch: Kết hợp senolytics với immunotherapy cải thiện kết quả trong ung thư vảy đầu và cổ

Một thử nghiệm giai đoạn 2 cho thấy rằng việc kết hợp các chất senolytics với immunotherapy chống PD-1 tăng cường tỷ lệ đáp ứng bệnh lý trong ung thư vảy đầu và cổ bằng cách giảm thiểu lão hóa miễn dịch, với các hồ sơ an toàn hứa hẹn.
Patritumab Deruxtecan Hiển Thị Hiệu Quả Hứa Hẹn trong Ung Thư Vú HR+HER2− Tiến Triển Sau Thất Bại của CDK4/6 Inhibitors: Những Nhận Định từ Thử Nghiệm Giai Đoạn 2 ICARUS-BREAST01

Patritumab Deruxtecan Hiển Thị Hiệu Quả Hứa Hẹn trong Ung Thư Vú HR+HER2− Tiến Triển Sau Thất Bại của CDK4/6 Inhibitors: Những Nhận Định từ Thử Nghiệm Giai Đoạn 2 ICARUS-BREAST01

Thử nghiệm giai đoạn 2 ICARUS-BREAST01 đã chứng minh hiệu quả và độ an toàn có thể quản lý của patritumab deruxtecan trong ung thư vú di căn HR+HER2− sau khi sử dụng CDK4/6 inhibitors, đồng thời nhấn mạnh các yếu tố sinh học quan trọng liên quan đến đáp ứng và kháng thuốc.
ADN khối u tuần hoàn làm dấu hiệu sinh học để hướng dẫn thời điểm điều trị bằng ức chế CDK4/6 trong ung thư vú tiến triển ER+ HER2−

ADN khối u tuần hoàn làm dấu hiệu sinh học để hướng dẫn thời điểm điều trị bằng ức chế CDK4/6 trong ung thư vú tiến triển ER+ HER2−

Mức độ ADN khối u tuần hoàn trước khi điều trị có thể dự đoán bệnh nhân nào với ung thư vú tiến triển ER dương tính, HER2 âm tính sẽ được hưởng lợi nhiều hơn từ liệu pháp ức chế CDK4/6 đầu tiên, hỗ trợ cho các chiến lược điều trị cá nhân hóa.
Định hướng các tế bào khối u tiềm ẩn: Chiến lược hứa hẹn để ngăn ngừa tái phát ung thư vú

Định hướng các tế bào khối u tiềm ẩn: Chiến lược hứa hẹn để ngăn ngừa tái phát ung thư vú

Một thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn 2 cho thấy việc định hướng các tế bào khối u phân tán tiềm ẩn bằng hydroxychloroquine và everolimus là an toàn, khả thi và giảm bệnh dư tối thiểu, có thể cải thiện thời gian sống không tái phát ở những người sống sót sau ung thư vú.
Bật mí bí mật về đường của ung thư não: Glioblastoma cướp glucose để thúc đẩy sự phát triển khối u và kháng trị liệu

Bật mí bí mật về đường của ung thư não: Glioblastoma cướp glucose để thúc đẩy sự phát triển khối u và kháng trị liệu

Một nghiên cứu mang tính đột phá trên tạp chí Nature đã tiết lộ cách glioblastoma tái lập chuyển hóa glucose, tận dụng serine môi trường để tăng tốc sự phát triển và kháng điều trị, mở ra các mục tiêu chuyển hóa mới cho các liệu pháp cá nhân.
Vai trò ức chế miễn dịch của tế bào B xâm nhập trong ung thư ống mật nội gan và ý nghĩa đối với kết quả hóa miễn dịch

Vai trò ức chế miễn dịch của tế bào B xâm nhập trong ung thư ống mật nội gan và ý nghĩa đối với kết quả hóa miễn dịch

Bài viết này xem xét các cơ chế ức chế miễn dịch của tế bào B xâm nhập trong ung thư ống mật nội gan (iCCA), tác động của chúng đối với tiên lượng và khả năng cải thiện hiệu quả hóa miễn dịch bằng cách phục hồi chức năng tế bào B và thúc đẩy hình thành cấu trúc bạch huyết thứ cấp.
Giải mã độc tính của Irinotecan: Vai trò của Bacteroides intestinalis và các sản phẩm chuyển hóa của Tryptophan

Giải mã độc tính của Irinotecan: Vai trò của Bacteroides intestinalis và các sản phẩm chuyển hóa của Tryptophan

Bài viết này xem xét cách Bacteroides intestinalis ảnh hưởng đến sự nhạy cảm của ruột đối với độc tính của irinotecan thông qua sản phẩm chuyển hóa của tryptophan là indole-3-acetate, phát hiện các dấu sinh học mới và các hiểu biết điều trị cho tiêu chảy do hóa trị gây ra.
Sự tái phát tại chỗ và kết quả sống sót trong melanoma in situ không phải là lentigo ác tính và không phải acral lentiginous: Bằng chứng từ một nghiên cứu quần thể 30 năm

Sự tái phát tại chỗ và kết quả sống sót trong melanoma in situ không phải là lentigo ác tính và không phải acral lentiginous: Bằng chứng từ một nghiên cứu quần thể 30 năm

Nghiên cứu quần thể hồi cứu này đánh giá sự tái phát tại chỗ và khả năng sống sót trong melanoma in situ không phải lentigo ác tính (non-LM) và không phải acral lentiginous (non-ALM), cho thấy tỷ lệ tái phát thấp khi các sinh thiết chẩn đoán có bờ giới hạn rõ ràng, đặt câu hỏi về sự cần thiết của việc cắt rộng thường quy.
Mô hình nền tảng AI cách mạng hóa chẩn đoán và phân cấp ung thư tiền liệt tuyến không xâm lấn

Mô hình nền tảng AI cách mạng hóa chẩn đoán và phân cấp ung thư tiền liệt tuyến không xâm lấn

Một nhóm nghiên cứu đa ngành của Trung Quốc đã phát triển mô hình nền tảng MRI-đường lối học được điều khiển bởi AI, cho phép chẩn đoán và phân cấp chính xác, không xâm lấn ung thư tiền liệt tuyến, cải thiện đáng kể quyết định lâm sàng và giảm các sinh thiết không cần thiết.
Từ Những Khó Khăn Im Lặng đến Những Đe Dọa Nghiêm Trọng: Hiểu về Hành Trình của Gan từ Viêm Gan đến Ung Thư

Từ Những Khó Khăn Im Lặng đến Những Đe Dọa Nghiêm Trọng: Hiểu về Hành Trình của Gan từ Viêm Gan đến Ung Thư

Khám phá cách những triệu chứng gan nhẹ có thể báo hiệu bệnh nghiêm trọng, sự tiến triển từ viêm gan đến ung thư gan, và những thói quen hiệu quả để bảo vệ sức khỏe gan.
Các hồ sơ lâm sàng và genôm phân biệt của ung thư tế bào đáy niệu sinh dục nhấn mạnh nguy cơ tái phát cao hơn

Các hồ sơ lâm sàng và genôm phân biệt của ung thư tế bào đáy niệu sinh dục nhấn mạnh nguy cơ tái phát cao hơn

Ung thư tế bào đáy niệu sinh dục (BCCs) đại diện cho một tiểu loại hiếm gặp với các đặc điểm genôm độc đáo và tỷ lệ tái phát cao hơn so với BCCs liên quan đến tia UV. Nghiên cứu này trên nhóm bệnh nhân Pháp làm rõ các đặc điểm lâm sàng, mối liên hệ với bệnh viêm da teo cứng niệu sinh dục, và sự phụ thuộc vào đường dẫn truyền tín hiệu sonic hedgehog, cung cấp thông tin để xây dựng các chiến lược quản lý phù hợp.
Everolimus kết hợp với Carboplatin: Một phương pháp hứa hẹn cho bệnh ung thư vú tam âm tiến triển

Everolimus kết hợp với Carboplatin: Một phương pháp hứa hẹn cho bệnh ung thư vú tam âm tiến triển

Một nghiên cứu giai đoạn 2 cho thấy việc thêm everolimus vào carboplatin đã cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển trong bệnh ung thư vú tam âm tiến triển (TNBC) với hồ sơ an toàn có thể quản lý được, chỉ ra một hướng điều trị tiềm năng mới.
Định hướng vào thụ thể Oxytocin: Một chiến lược mới chống lại ung thư gan tế bào

Định hướng vào thụ thể Oxytocin: Một chiến lược mới chống lại ung thư gan tế bào

Nghiên cứu gần đây xác định thụ thể oxytocin (OXTR) là yếu tố quan trọng thúc đẩy ung thư gan thông qua tín hiệu Hippo/YAP. Thuốc tocolytic được FDA phê duyệt Atosiban cho thấy hứa hẹn trong việc chặn con đường này, mở ra hướng điều trị mới trong quản lý ung thư gan tế bào.
Kết quả sống phụ thuộc vào tuổi trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Liệu pháp hormon bảo tồn khả năng sinh sản so với cắt tử cung

Kết quả sống phụ thuộc vào tuổi trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Liệu pháp hormon bảo tồn khả năng sinh sản so với cắt tử cung

Liệu pháp hormon bảo tồn khả năng sinh sản cho ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm cho thấy tỷ lệ sống 5 năm tương đương với cắt tử cung ở phụ nữ dưới 40 tuổi, nhưng có nguy cơ tử vong cao đáng kể ở những người từ 40 đến 49 tuổi, nhấn mạnh tuổi là yếu tố quan trọng trong quyết định điều trị.
Các chất kích hoạt thụ thể GLP-1 trong béo phì: Bằng chứng mới về điều chỉnh nguy cơ ung thư

Các chất kích hoạt thụ thể GLP-1 trong béo phì: Bằng chứng mới về điều chỉnh nguy cơ ung thư

Các chất kích hoạt thụ thể GLP-1, được sử dụng để quản lý béo phì và tiểu đường type 2, có liên quan đến việc giảm 17% nguy cơ ung thư tổng thể, đặc biệt là các loại ung thư nhạy cảm với hormon, nhưng có thể tăng nguy cơ ung thư thận. Cần nghiên cứu thêm để làm rõ tính an toàn và cơ chế.
Giải mã nguy cơ ung thư: Các biến thể bệnh lý hiếm gặp và vai trò của chúng trong việc chẩn đoán đơn lẻ và đa dạng ung thư

Giải mã nguy cơ ung thư: Các biến thể bệnh lý hiếm gặp và vai trò của chúng trong việc chẩn đoán đơn lẻ và đa dạng ung thư

Một nghiên cứu di truyền dựa trên dân số lớn đã làm rõ mối liên hệ giữa các biến thể bệnh lý hiếm gặp trong các gen có khuynh hướng gây ung thư đã được xác định với nguy cơ mắc một hoặc nhiều ung thư chính, hỗ trợ việc thử nghiệm bảng gen đa gen ở những người bị ảnh hưởng.
Liệu pháp nội tiết bảo tồn khả năng sinh sản so với cắt tử cung trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Kết quả sống sót và ý nghĩa lâm sàng

Liệu pháp nội tiết bảo tồn khả năng sinh sản so với cắt tử cung trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm: Kết quả sống sót và ý nghĩa lâm sàng

Phân tích này so sánh tỷ lệ sống sót ở phụ nữ trẻ mắc ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm được điều trị bằng liệu pháp nội tiết bảo tồn khả năng sinh sản so với cắt tử cung, nổi bật sự tương đương về tỷ lệ sống sót ở phụ nữ dưới 40 tuổi và nguy cơ tử vong tăng cao ở bệnh nhân lớn tuổi hơn khi sử dụng liệu pháp nội tiết.
Nợ y tế kéo dài sau chẩn đoán ung thư: Những hiểu biết từ nghiên cứu quần thể lớn ở Massachusetts

Nợ y tế kéo dài sau chẩn đoán ung thư: Những hiểu biết từ nghiên cứu quần thể lớn ở Massachusetts

Một nghiên cứu quần thể ở Massachusetts cho thấy có sự gia tăng nhẹ nhưng kéo dài trong nợ y tế sau khi chẩn đoán ung thư, đặc biệt là ở các bệnh nhân ung thư đại trực tràng và bàng quang, mặc dù tỷ lệ bảo hiểm cao. Tổng nợ, tỷ lệ phá sản và điểm tín dụng vẫn hầu như không thay đổi trong dân số nói chung.
Nền tảng nano dựa trên Mn đáp ứng với vi môi trường khối u kích hoạt đường dẫn truyền tín hiệu cGAS-STING kết hợp với can thiệp chuyển hóa để cải thiện liệu pháp chống khối u

Nền tảng nano dựa trên Mn đáp ứng với vi môi trường khối u kích hoạt đường dẫn truyền tín hiệu cGAS-STING kết hợp với can thiệp chuyển hóa để cải thiện liệu pháp chống khối u

Nền tảng nano mới dựa trên Mn, LT@MnO@MON-HA (LMMH), đáp ứng với vi môi trường khối u gây rối loạn chuyển hóa và kích hoạt mạnh mẽ đường dẫn truyền tín hiệu cGAS-STING, tăng cường liệu pháp hóa động học và miễn dịch để cải thiện việc kiểm soát khối u.