Động học của Ki-67 trong hóa trị liệu tiền phẫu thuật: Chìa khóa để dự đoán tốt hơn về ung thư vú

Động học của Ki-67 trong hóa trị liệu tiền phẫu thuật: Chìa khóa để dự đoán tốt hơn về ung thư vú

Nghiên cứu này nhấn mạnh ý nghĩa dự đoán của sự thay đổi Ki-67 trong khối u trong quá trình điều trị tiền phẫu thuật, cung cấp tiềm năng cải thiện phân loại rủi ro và điều trị cá nhân hóa cho bệnh nhân ung thư vú.
Tiêu chí điều trị hạn chế cải thiện dự đoán tiên lượng trong bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho: Những hiểu biết từ Đăng ký Brazil

Tiêu chí điều trị hạn chế cải thiện dự đoán tiên lượng trong bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho: Những hiểu biết từ Đăng ký Brazil

Phương pháp khởi đầu điều trị hạn chế trong CLL, được ủng hộ bởi Nhóm CLL Brazil, xác định chính xác hơn các bệnh nhân có nguy cơ cao và tránh điều trị không cần thiết cho bệnh nhân có nguy cơ thấp, cho thấy sự phân loại tiên lượng vượt trội so với các hướng dẫn quốc tế.
Tối ưu hóa điều trị cho người cao tuổi yếu đuối mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán: Những hiểu biết từ thử nghiệm IFM2017-03 về chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone với daratumumab và lenalidomide

Tối ưu hóa điều trị cho người cao tuổi yếu đuối mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán: Những hiểu biết từ thử nghiệm IFM2017-03 về chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone với daratumumab và lenalidomide

Thử nghiệm giai đoạn 3 IFM2017-03 chứng minh rằng chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone kết hợp daratumumab với lenalidomide cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển ở bệnh nhân già yếu mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán, mà không tăng các sự cố bất lợi nghiêm trọng.
Azacitidine Hiển Thị Hiệu Quả và An Toàn Hứa Hẹn trong Điều Trị Hội Chứng VEXAS: Những Nhận Xét từ Nghiên Cứu Hoàn Cảnh FRENVEX Quy Mô Lớn

Azacitidine Hiển Thị Hiệu Quả và An Toàn Hứa Hẹn trong Điều Trị Hội Chứng VEXAS: Những Nhận Xét từ Nghiên Cứu Hoàn Cảnh FRENVEX Quy Mô Lớn

Nghiên cứu hoàn cảnh của 88 bệnh nhân mắc hội chứng VEXAS được xác nhận di truyền cho thấy azacitidine cải thiện các triệu chứng viêm, giảm số lượng tế bào máu và giảm gánh nặng đột biến UBA1 với hồ sơ an toàn có thể chấp nhận được, hỗ trợ việc sử dụng và cần thiết phải tiến hành các thử nghiệm triển vọng.
Xác định một tiểu loại đặc biệt của AML đột biến TP53 thông qua mất BAP1: Ý nghĩa cho điều trị đích bằng chất ức chế BCL-xL

Xác định một tiểu loại đặc biệt của AML đột biến TP53 thông qua mất BAP1: Ý nghĩa cho điều trị đích bằng chất ức chế BCL-xL

Mất gen ức chế khối u BAP1 đặc trưng cho một tiểu loại độc đáo của AML đột biến TP53 mới phát sinh, tương quan với tiên lượng xấu hơn và sự khởi động dòng tế bào hồng cầu, đồng thời tiết lộ sự dễ bị tổn thương đối với ức chế BCL-xL như một chiến lược điều trị hứa hẹn.
UBA6: Một Điểm Yếu Liệu Pháp Mới Trong Hội Chứng VEXAS Được Khám Phá Bằng Phân Tích Sự Phụ Thuộc Enzym E1

UBA6: Một Điểm Yếu Liệu Pháp Mới Trong Hội Chứng VEXAS Được Khám Phá Bằng Phân Tích Sự Phụ Thuộc Enzym E1

Nghiên cứu này mô tả tác động của đột biến UBA1 trong hội chứng VEXAS và xác định UBA6 là một enzym bù đắp và mục tiêu liệu pháp hứa hẹn, nhấn mạnh việc ức chế chọn lọc để chống lại các dòng tế bào tạo máu đột biến.
Anemia VEXAS: Giải mã Erythroblastopenia Đa dạng trong Hội chứng viêm tự động mới

Anemia VEXAS: Giải mã Erythroblastopenia Đa dạng trong Hội chứng viêm tự động mới

Nghiên cứu này tiết lộ rằng anemia liên quan đến hội chứng VEXAS xuất phát từ erythroblastopenia đa dạng do các đột biến UBA1 chọn lọc ở tiền thân hồng cầu sớm, nâng cao hiểu biết về cơ chế bệnh sinh và ý nghĩa điều trị của nó.
Tăng cường liệu pháp tế bào T CAR nhắm đến BCMA trong đa u tủy thông qua việc lập trình lại chuyển hóa glutamine

Tăng cường liệu pháp tế bào T CAR nhắm đến BCMA trong đa u tủy thông qua việc lập trình lại chuyển hóa glutamine

Việc lập trình lại chuyển hóa glutamine thông qua biểu hiện vận chuyển viên Asct2 cải thiện khả năng hoạt động, sự phân chia và hiệu quả chống đa u tủy của tế bào T CAR nhắm đến BCMA trong điều kiện thiếu glutamine, cung cấp một chiến lược đầy hứa hẹn để vượt qua sự trốn tránh miễn dịch do chuyển hóa gây ra trong đa u tủy.
Giải mã liệu pháp Daratumumab dựa trên đáp ứng ở bệnh nhân cao tuổi mắc đa u tủy: Các dấu sinh học và cơ chế nhạy cảm và kháng thuốc

Giải mã liệu pháp Daratumumab dựa trên đáp ứng ở bệnh nhân cao tuổi mắc đa u tủy: Các dấu sinh học và cơ chế nhạy cảm và kháng thuốc

Một thử nghiệm điều trị Daratumumab đơn độc dựa trên đáp ứng ở bệnh nhân cao tuổi mới chẩn đoán đa u tủy tiết lộ các dấu sinh học chính—biểu hiện CD38, kiểu hình tế bào tương, và môi trường vi miễn dịch—dự đoán sự nhạy cảm với điều trị và cung cấp thông tin cho các chiến lược tăng cường điều trị.
Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Một phân tích gen toàn diện về virus Epstein-Barr (EBV) tiết lộ các biến đổi đơn nucleotide và cấu trúc đặc biệt liên quan đến nhiều bệnh ở người, đặc biệt là các bệnh ác tính huyết học, làm nổi bật các cơ chế virus gây bệnh và các mục tiêu điều trị tiềm năng.
Cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân trong DLBCL: Những hiểu biết từ PROs và các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo trong thử nghiệm POLARIX giai đoạn 3

Cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân trong DLBCL: Những hiểu biết từ PROs và các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo trong thử nghiệm POLARIX giai đoạn 3

Thử nghiệm POLARIX cho thấy sự cải thiện đáng kể về sống sót không tiến triển khi sử dụng Pola-R-CHP so với R-CHOP trong DLBCL chưa được điều trị, nhấn mạnh tầm quan trọng của các kết quả do bệnh nhân báo cáo cùng với các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo để đánh giá toàn diện gánh nặng triệu chứng và chất lượng cuộc sống.
Giải mã nguy cơ tiến triển trong IgM-MGUS và Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng thông qua phân tích gen

Giải mã nguy cơ tiến triển trong IgM-MGUS và Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng thông qua phân tích gen

Bài viết này tìm hiểu cách các đặc điểm gen phân biệt giữa Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng ổn định và tiến triển, cũng như IgM-MGUS, nhấn mạnh gánh nặng đột biến, các thay đổi gen cụ thể và sự không đồng nhất nhiễm sắc thể là các dấu hiệu tiên lượng cho sự tiến triển của bệnh.
Kiến trúc di truyền của các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương: Khám phá một mối liên kết giới tính mới tại CDH22/CD40

Kiến trúc di truyền của các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương: Khám phá một mối liên kết giới tính mới tại CDH22/CD40

Một phân tích trên quy mô toàn bộ bộ gen đã xác định nhiều vị trí di truyền ảnh hưởng đến các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương (MPN) và tiết lộ một biến thể đặc trưng cho nữ giới tại CDH22/CD40, giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng của bệnh và tiềm năng phân loại rủi ro cá nhân.
Tác Động Thực Tế của Cilta-cel so với Ide-cel trong Liệu Pháp CAR T-Cell cho Bệnh Bạch Cầu Đa Hình: Nhận Định từ Đăng Ký DRST Đức

Tác Động Thực Tế của Cilta-cel so với Ide-cel trong Liệu Pháp CAR T-Cell cho Bệnh Bạch Cầu Đa Hình: Nhận Định từ Đăng Ký DRST Đức

Phân tích đăng ký ở Đức tiết lộ khả năng chuyển đổi remission và sự sống còn không tiến triển tốt hơn của ciltacabtagene autoleucel so với idecabtagene vicleucel ở bệnh bạch cầu đa hình đã được điều trị nhiều lần, hỗ trợ việc lựa chọn liệu pháp CAR T cá nhân hóa.
Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Một nghiên cứu quốc tế lớn đã xác định các yếu tố dự đoán quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn ở giai đoạn nâng cao của bệnh Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary, giúp phân loại rủi ro và hướng dẫn quản lý lâm sàng.
Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn trong bệnh mycosis fungoides đánh dấu một nhóm bệnh tiến triển mạnh mẽ với các nhóm tiên lượng riêng biệt và tiên lượng kém, làm nổi bật nhu cầu điều trị cá nhân hóa và tích hợp vào hệ thống phân loại.
Nhận Thức về Hiệu Quả và Cơ Chế Kháng Thuốc của Pirtobrutinib trong Bệnh Bạch Cầu Mạn Tính Lymphocytic Phản Ứng/Xử Lý

Nhận Thức về Hiệu Quả và Cơ Chế Kháng Thuốc của Pirtobrutinib trong Bệnh Bạch Cầu Mạn Tính Lymphocytic Phản Ứng/Xử Lý

Bài viết này khám phá các yếu tố gen ảnh hưởng đến phản ứng và kháng thuốc đối với pirtobrutinib, một chất ức chế BTK không liên kết cố định, ở bệnh nhân bệnh bạch cầu mạn tính lymphocytic (CLL) tái phát/kháng thuốc đã được điều trị trước đó bằng chất ức chế BTK liên kết cố định, nổi bật sự tiến hóa của đột biến clonal và kháng thuốc không có nguyên nhân rõ ràng.
Hiệu quả của Rituximab kết hợp với Pentostatin hoặc Bendamustine trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần: Những hiểu biết từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Hiệu quả của Rituximab kết hợp với Pentostatin hoặc Bendamustine trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần: Những hiểu biết từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Thử nghiệm giai đoạn 2 này cho thấy cả hai sự kết hợp pentostatin-rituximab và bendamustine-rituximab đều đạt được tỷ lệ đáp ứng cao vượt trội so với rituximab đơn thuần trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần hoặc kháng thuốc, với xu hướng ưu việt tiềm năng có lợi cho pentostatin-rituximab ở một số bệnh nhân.
Tiết lộ các loại phân biệt sinh học của cGvHD mãn tính trong ghép tế bào tạo máu ở trẻ em: Hướng tới quản lý cá nhân hóa

Tiết lộ các loại phân biệt sinh học của cGvHD mãn tính trong ghép tế bào tạo máu ở trẻ em: Hướng tới quản lý cá nhân hóa

Nghiên cứu gần đây xác định ba loại phân biệt sinh học độc đáo của bệnh cấy ghép kháng chủ mãn tính (cGvHD) sau khi ghép tế bào tạo máu ở trẻ em, mở ra con đường cho các phương pháp điều trị cá nhân hóa và cải thiện kết quả.
Tế bào khối u tuần hoàn như một yếu tố dự báo sinh học trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc ban đầu

Tế bào khối u tuần hoàn như một yếu tố dự báo sinh học trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc ban đầu

Tế bào khối u tuần hoàn (CTCs) đóng vai trò là yếu tố dự báo sinh học độc lập trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc có chứa daratumumab, dự đoán thời gian sống không tiến triển và kết quả bệnh còn sót lại tối thiểu.