Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Một phân tích gen toàn diện về virus Epstein-Barr (EBV) tiết lộ các biến đổi đơn nucleotide và cấu trúc đặc biệt liên quan đến nhiều bệnh ở người, đặc biệt là các bệnh ác tính huyết học, làm nổi bật các cơ chế virus gây bệnh và các mục tiêu điều trị tiềm năng.
Cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân trong DLBCL: Những hiểu biết từ PROs và các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo trong thử nghiệm POLARIX giai đoạn 3

Cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân trong DLBCL: Những hiểu biết từ PROs và các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo trong thử nghiệm POLARIX giai đoạn 3

Thử nghiệm POLARIX cho thấy sự cải thiện đáng kể về sống sót không tiến triển khi sử dụng Pola-R-CHP so với R-CHOP trong DLBCL chưa được điều trị, nhấn mạnh tầm quan trọng của các kết quả do bệnh nhân báo cáo cùng với các tác dụng phụ do bác sĩ báo cáo để đánh giá toàn diện gánh nặng triệu chứng và chất lượng cuộc sống.
Giải mã nguy cơ tiến triển trong IgM-MGUS và Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng thông qua phân tích gen

Giải mã nguy cơ tiến triển trong IgM-MGUS và Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng thông qua phân tích gen

Bài viết này tìm hiểu cách các đặc điểm gen phân biệt giữa Waldenström macroglobulinemia không triệu chứng ổn định và tiến triển, cũng như IgM-MGUS, nhấn mạnh gánh nặng đột biến, các thay đổi gen cụ thể và sự không đồng nhất nhiễm sắc thể là các dấu hiệu tiên lượng cho sự tiến triển của bệnh.
Kiến trúc di truyền của các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương: Khám phá một mối liên kết giới tính mới tại CDH22/CD40

Kiến trúc di truyền của các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương: Khám phá một mối liên kết giới tính mới tại CDH22/CD40

Một phân tích trên quy mô toàn bộ bộ gen đã xác định nhiều vị trí di truyền ảnh hưởng đến các loại bệnh lý tăng sinh tủy xương (MPN) và tiết lộ một biến thể đặc trưng cho nữ giới tại CDH22/CD40, giúp hiểu rõ hơn về sự đa dạng của bệnh và tiềm năng phân loại rủi ro cá nhân.
Calprotectin niêm mạc như một dấu ấn sinh học của mức độ và tiên lượng bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính sau cấy ghép tế bào gốc đồng loại

Calprotectin niêm mạc như một dấu ấn sinh học của mức độ và tiên lượng bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính sau cấy ghép tế bào gốc đồng loại

Biểu hiện calprotectin niêm mạc tăng cao trong các sinh thiết ruột có liên quan chặt chẽ với mức độ bệnh cấy ghép tế bào gốc cấp tính (GVHD) và tử vong liên quan đến cấy ghép, cho thấy tiềm năng của nó như một dấu ấn sinh học tiên lượng được điều chỉnh bởi vi khuẩn và việc sử dụng kháng sinh.
Tác Động Thực Tế của Cilta-cel so với Ide-cel trong Liệu Pháp CAR T-Cell cho Bệnh Bạch Cầu Đa Hình: Nhận Định từ Đăng Ký DRST Đức

Tác Động Thực Tế của Cilta-cel so với Ide-cel trong Liệu Pháp CAR T-Cell cho Bệnh Bạch Cầu Đa Hình: Nhận Định từ Đăng Ký DRST Đức

Phân tích đăng ký ở Đức tiết lộ khả năng chuyển đổi remission và sự sống còn không tiến triển tốt hơn của ciltacabtagene autoleucel so với idecabtagene vicleucel ở bệnh bạch cầu đa hình đã được điều trị nhiều lần, hỗ trợ việc lựa chọn liệu pháp CAR T cá nhân hóa.
Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Biểu Đồ Dự Đoán và Kết Quả Sống Trong Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary Giai Đoạn Nâng Cao: Những Nhận Định Từ Liên Minh Quốc Tế về Bệnh Lymphoma Da

Một nghiên cứu quốc tế lớn đã xác định các yếu tố dự đoán quan trọng ảnh hưởng đến sự sống còn ở giai đoạn nâng cao của bệnh Mycosis Fungoides và Hội Chứng Sézary, giúp phân loại rủi ro và hướng dẫn quản lý lâm sàng.
Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn của bệnh mycosis fungoides: Các mô hình lâm sàng, nhận định tiên lượng và ý nghĩa đối với phân loại

Biến đổi tế bào lớn trong bệnh mycosis fungoides đánh dấu một nhóm bệnh tiến triển mạnh mẽ với các nhóm tiên lượng riêng biệt và tiên lượng kém, làm nổi bật nhu cầu điều trị cá nhân hóa và tích hợp vào hệ thống phân loại.
Nhận Thức về Hiệu Quả và Cơ Chế Kháng Thuốc của Pirtobrutinib trong Bệnh Bạch Cầu Mạn Tính Lymphocytic Phản Ứng/Xử Lý

Nhận Thức về Hiệu Quả và Cơ Chế Kháng Thuốc của Pirtobrutinib trong Bệnh Bạch Cầu Mạn Tính Lymphocytic Phản Ứng/Xử Lý

Bài viết này khám phá các yếu tố gen ảnh hưởng đến phản ứng và kháng thuốc đối với pirtobrutinib, một chất ức chế BTK không liên kết cố định, ở bệnh nhân bệnh bạch cầu mạn tính lymphocytic (CLL) tái phát/kháng thuốc đã được điều trị trước đó bằng chất ức chế BTK liên kết cố định, nổi bật sự tiến hóa của đột biến clonal và kháng thuốc không có nguyên nhân rõ ràng.
Hiệu quả của Rituximab kết hợp với Pentostatin hoặc Bendamustine trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần: Những hiểu biết từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Hiệu quả của Rituximab kết hợp với Pentostatin hoặc Bendamustine trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần: Những hiểu biết từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Thử nghiệm giai đoạn 2 này cho thấy cả hai sự kết hợp pentostatin-rituximab và bendamustine-rituximab đều đạt được tỷ lệ đáp ứng cao vượt trội so với rituximab đơn thuần trong bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát nhiều lần hoặc kháng thuốc, với xu hướng ưu việt tiềm năng có lợi cho pentostatin-rituximab ở một số bệnh nhân.
Tiết lộ các loại phân biệt sinh học của cGvHD mãn tính trong ghép tế bào tạo máu ở trẻ em: Hướng tới quản lý cá nhân hóa

Tiết lộ các loại phân biệt sinh học của cGvHD mãn tính trong ghép tế bào tạo máu ở trẻ em: Hướng tới quản lý cá nhân hóa

Nghiên cứu gần đây xác định ba loại phân biệt sinh học độc đáo của bệnh cấy ghép kháng chủ mãn tính (cGvHD) sau khi ghép tế bào tạo máu ở trẻ em, mở ra con đường cho các phương pháp điều trị cá nhân hóa và cải thiện kết quả.
Tế bào khối u tuần hoàn như một yếu tố dự báo sinh học trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc ban đầu

Tế bào khối u tuần hoàn như một yếu tố dự báo sinh học trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc ban đầu

Tế bào khối u tuần hoàn (CTCs) đóng vai trò là yếu tố dự báo sinh học độc lập trong bệnh đa u tủy mới chẩn đoán đủ điều kiện ghép tạng được điều trị bằng liệu pháp bốn thuốc có chứa daratumumab, dự đoán thời gian sống không tiến triển và kết quả bệnh còn sót lại tối thiểu.
Điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan cải thiện kết quả ở bệnh đa u tủy mới chẩn đoán với phác đồ VRD tăng cường: Kết quả từ thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3

Điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan cải thiện kết quả ở bệnh đa u tủy mới chẩn đoán với phác đồ VRD tăng cường: Kết quả từ thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3

Thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3 so sánh điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan và Melphalan trong ghép tế bào gốc tự thân (ASCT) cho bệnh đa u tủy mới chẩn đoán, cho thấy thời gian sống không tiến triển (PFS) dài hơn với Busulfan-Melphalan sau khi tăng cường cảm ứng và củng cố bằng VRD, đặc biệt là ở các giai đoạn ISS tiên tiến và một số nhóm di truyền cụ thể.
Tiến bộ tiền lâm sàng của các phác đồ kết hợp Glofitamab: Một bước đột phá trong điều trị u lympho không Hodgkin

Tiến bộ tiền lâm sàng của các phác đồ kết hợp Glofitamab: Một bước đột phá trong điều trị u lympho không Hodgkin

Glofitamab, một chất kích hoạt tế bào T CD20×CD3, cho thấy hiệu quả đồng tác động hứa hẹn khi kết hợp với hóa trị và các liệu pháp miễn dịch mới, giải quyết cơ chế kháng thuốc trong các mô hình tiền lâm sàng u lympho không Hodgkin và hỗ trợ nghiên cứu lâm sàng trong tương lai.
Giám sát phân tử của bệnh AML ở trẻ em với sự kết hợp KMT2A::MLLT10: Những hiểu biết về tiên lượng và tác động lâm sàng

Giám sát phân tử của bệnh AML ở trẻ em với sự kết hợp KMT2A::MLLT10: Những hiểu biết về tiên lượng và tác động lâm sàng

Giám sát bệnh AML ở trẻ em có sự kết hợp KMT2A::MLLT10 bằng RT-qPCR giúp xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao mặc dù đã đạt được sự thuyên giảm hình thái học, hỗ trợ tiên lượng và hướng dẫn điều trị.
Điều hướng Cách mạng AI trong Chăm sóc Sức khỏe: Những Nhận xét từ Hội nghị JAMA

Điều hướng Cách mạng AI trong Chăm sóc Sức khỏe: Những Nhận xét từ Hội nghị JAMA

Trí tuệ nhân tạo đang định hình lại chăm sóc sức khỏe, mang lại tiềm năng lợi ích to lớn cùng với những thách thức đáng kể. Hội nghị JAMA nhấn mạnh cần có đánh giá kỹ lưỡng, triển khai công bằng và hợp tác đa bên để đảm bảo AI cải thiện kết quả một cách an toàn và công bằng.
Dự đoán cá nhân hóa kết quả truyền tiểu cầu ở trẻ sơ sinh non tháng mắc tiểu cầu giảm nặng

Dự đoán cá nhân hóa kết quả truyền tiểu cầu ở trẻ sơ sinh non tháng mắc tiểu cầu giảm nặng

Mô hình động dự đoán nguy cơ chảy máu nặng hoặc tử vong có hoặc không có truyền tiểu cầu dự phòng ở trẻ sơ sinh non tháng, cho phép đưa ra quyết định lâm sàng cá nhân hóa dựa trên tình trạng bệnh nhân đang tiến triển.
Quản lý huyết áp trong phẫu thuật chủ động so với phản ứng: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên PRETREAT

Quản lý huyết áp trong phẫu thuật chủ động so với phản ứng: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên PRETREAT

Thử nghiệm PRETREAT cho thấy việc quản lý huyết áp chủ động được điều chỉnh theo nguy cơ hạ huyết áp trong phẫu thuật không làm giảm chức năng vô hiệu sau phẫu thuật so với chăm sóc tiêu chuẩn trong phẫu thuật không tim mạch.
Quản lý huyết áp trong và sau phẫu thuật cá thể hóa trong phẫu thuật bụng lớn: Những hiểu biết từ Thử nghiệm IMPROVE-multi

Quản lý huyết áp trong và sau phẫu thuật cá thể hóa trong phẫu thuật bụng lớn: Những hiểu biết từ Thử nghiệm IMPROVE-multi

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên IMPROVE-multi đã phát hiện ra rằng việc điều chỉnh mục tiêu huyết áp trong và sau phẫu thuật dựa trên mức huyết áp trung bình ban đêm trước phẫu thuật không giảm tổn thương cơ quan sau phẫu thuật hoặc tử vong so với quản lý thông thường ở bệnh nhân phẫu thuật bụng lớn có nguy cơ cao.