Chế độ ăn hạn chế thời gian so với chế độ ăn ít calo trong quản lý bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa: So sánh tác động lên viêm, chất béo, kiểm soát đường huyết và xơ gan

Chế độ ăn hạn chế thời gian so với chế độ ăn ít calo trong quản lý bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa: So sánh tác động lên viêm, chất béo, kiểm soát đường huyết và xơ gan

Nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng này so sánh chế độ ăn hạn chế thời gian 16:8 và chế độ ăn ít calo ở bệnh nhân mắc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hóa (MAFLD), cho thấy cả hai đều cải thiện enzym gan và các thông số nhân trắc học, nhưng chế độ ăn ít calo có hiệu quả giảm gan nhiễm mỡ, xơ gan và triglyceride hơn.

Afimkibart, một kháng thể chống TL1A, trong viêm loét đại tràng mức độ vừa đến nặng: Những nhận định từ thử nghiệm giai đoạn 2b TUSCANY-2

Thử nghiệm giai đoạn 2b TUSCANY-2 đã đánh giá afimkibart, một kháng thể chống TL1A mới, trong viêm loét đại tràng mức độ vừa đến nặng, cho thấy sự an toàn có lợi và tỷ lệ tái phát lâm sàng có ý nghĩa lâm sàng khi sử dụng điểm số Mayo được sửa đổi, mặc dù ngưỡng thống kê chính không được đáp ứng bởi tổng điểm Mayo.

Cách tiếp cận chế độ ăn uống để ngăn ngừa tăng huyết áp (DASH) cho việc phòng ngừa sơ cấp và thứ cấp các bệnh tim mạch: Một đánh giá có hệ thống về các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

Đánh giá này đánh giá tác động của chế độ ăn DASH đối với các kết quả tim mạch chính, tổng hợp bằng chứng từ các RCT và nhấn mạnh lợi ích của nó đối với huyết áp và các chỉ số lipid trong bối cảnh thiếu dữ liệu kết quả lâm sàng dài hạn.
So sánh hiệu quả của chế độ ăn ít FODMAP kết hợp với tư vấn chế độ ăn truyền thống, chế độ ăn ít carbohydrate và điều trị bằng thuốc trong IBS vừa đến nặng: Những hiểu biết từ thử nghiệm CARIBS

So sánh hiệu quả của chế độ ăn ít FODMAP kết hợp với tư vấn chế độ ăn truyền thống, chế độ ăn ít carbohydrate và điều trị bằng thuốc trong IBS vừa đến nặng: Những hiểu biết từ thử nghiệm CARIBS

Thử nghiệm CARIBS cho thấy cả chế độ ăn ít FODMAP kết hợp với tư vấn chế độ ăn truyền thống và chế độ ăn ít carbohydrate đều hiệu quả hơn so với điều trị bằng thuốc tối ưu hóa trong việc giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng IBS sau 4 tuần, nhấn mạnh tầm quan trọng của can thiệp chế độ ăn như một phương pháp điều trị đầu tiên.
Kiểm soát sớm bệnh viêm loét đại tràng và tác động của nó đối với kết quả lâu dài: Những hiểu biết từ nghiên cứu giai đoạn 3 UNIFI

Kiểm soát sớm bệnh viêm loét đại tràng và tác động của nó đối với kết quả lâu dài: Những hiểu biết từ nghiên cứu giai đoạn 3 UNIFI

Việc đạt được sự thuyên giảm bệnh sớm sau khi điều trị cảm ứng bằng ustekinumab ở bệnh nhân viêm loét đại tràng dự đoán sự thuyên giảm lâm sàng kéo dài, kiểm soát triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống trong bốn năm.
Ngủ nhiều có tốt cho sức khỏe tim mạch không? Bật mí nguy cơ của thời gian ngủ dài và vai trò bảo vệ của chế độ ăn Địa Trung Hải

Ngủ nhiều có tốt cho sức khỏe tim mạch không? Bật mí nguy cơ của thời gian ngủ dài và vai trò bảo vệ của chế độ ăn Địa Trung Hải

Thời gian ngủ dài được liên kết với nguy cơ mắc các sự kiện tim mạch tăng lên ở bệnh nhân bệnh tim mạch vành, nhưng tuân thủ chế độ ăn Địa Trung Hải có thể giảm bớt những nguy cơ này, nhấn mạnh tác động của giấc ngủ đối với sức khỏe tim.
Hội chứng Agglutinin lạnh thứ phát do nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở người lớn: Những hiểu biết từ một nghiên cứu quan sát quy mô lớn của Pháp

Hội chứng Agglutinin lạnh thứ phát do nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở người lớn: Những hiểu biết từ một nghiên cứu quan sát quy mô lớn của Pháp

Một nghiên cứu quốc gia của Pháp tiết lộ rằng hội chứng agglutinin lạnh (CAS) thường xuất hiện khoảng 10 ngày sau khi bắt đầu triệu chứng nhiễm Mycoplasma pneumoniae, thường yêu cầu chăm sóc tích cực và truyền máu, mặc dù tiên lượng chung là tốt dù có tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch cao và không có lợi ích rõ ràng từ việc điều trị bằng glucocorticoid.
Huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu thực tế tại Việt Nam

Huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu thực tế tại Việt Nam

Tỷ lệ mắc VTE là 8,3% ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho tại Việt Nam, với các yếu tố nguy cơ chính là D-dimer tăng cao trước điều trị và các bệnh lý tim mạch, nhấn mạnh nhu cầu về phòng ngừa huyết khối cá nhân hóa.
Liệu pháp kéo dài Rivaroxaban giảm VTE tái phát ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp: Kết quả từ thử nghiệm ONCO PE

Liệu pháp kéo dài Rivaroxaban giảm VTE tái phát ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp: Kết quả từ thử nghiệm ONCO PE

Khóa điều trị 18 tháng bằng rivaroxaban giảm đáng kể tỷ lệ tái phát huyết khối tĩnh mạch so với 6 tháng ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp mà không tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
Điều trị chống đông trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư: Kết quả và ý nghĩa lâm sàng sau một năm

Điều trị chống đông trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư: Kết quả và ý nghĩa lâm sàng sau một năm

Nghiên cứu này đánh giá kết quả sau một năm trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư, cho thấy việc chống đông tăng tỷ lệ tái thông và nguy cơ chảy máu nhưng không mang lại lợi ích về sinh tồn, nhấn mạnh huyết khối khối u và di căn là những yếu tố dự báo tử vong quan trọng.
Điều trị nội mạch cho thấy lợi ích lâu dài hơn quản lý y tế trong đột quỵ thiếu máu não lớn: Kết quả 1 năm từ thử nghiệm ANGEL-ASPECT

Điều trị nội mạch cho thấy lợi ích lâu dài hơn quản lý y tế trong đột quỵ thiếu máu não lớn: Kết quả 1 năm từ thử nghiệm ANGEL-ASPECT

Thử nghiệm ANGEL-ASPECT cho thấy điều trị nội mạch (EVT) cải thiện đáng kể kết quả chức năng sau 1 năm so với quản lý y tế ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não lớn, xác nhận giảm thiểu khuyết tật bền vững mặc dù tỷ lệ tử vong tương đương.
Kết quả sau 9 năm của đột quỵ não lacunar và nhẹ ở vỏ não: Tác động chức năng, nhận thức và mạch máu dài hạn

Kết quả sau 9 năm của đột quỵ não lacunar và nhẹ ở vỏ não: Tác động chức năng, nhận thức và mạch máu dài hạn

Nghiên cứu này tiết lộ các thách thức về nhận thức, thể chất và mạch máu kéo dài đến 9 năm sau đột quỵ não lacunar hoặc vỏ não nhẹ, nhấn mạnh các rủi ro và mô hình hồi phục khác nhau tùy theo loại đột quỵ.

Liên kết giữa tăng bạch cầu trung tính và đơn nhân do testosterone với nguy cơ huyết khối: Những hiểu biết từ Thử nghiệm TRAVERSE

Thử nghiệm TRAVERSE cho thấy liệu pháp thay thế testosterone làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và đơn nhân ở nam giới hạ gonad, liên quan đến nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và sự kiện tim mạch chính tăng cao, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi các bạch cầu này trong quá trình điều trị.
Mức độ hormon giáp làm dự đoán kết quả dài hạn trong bệnh nặng mãn tính: Tiến bộ trong mô hình tiên lượng và quản lý lâm sàng

Mức độ hormon giáp làm dự đoán kết quả dài hạn trong bệnh nặng mãn tính: Tiến bộ trong mô hình tiên lượng và quản lý lâm sàng

Mức độ FT3 và FT4 thấp trong bệnh nặng mãn tính liên quan đến tỷ lệ tử vong 90 ngày tăng, hỗ trợ chức năng tuyến giáp là dấu hiệu tiên lượng quý giá và hướng dẫn can thiệp lâm sàng sớm.
Tương tác giữa Gen và Môi trường trong Hyperinsulinemia và Điều chỉnh Uric Acid trong Huyết thanh thông qua SLC22A12: Ý nghĩa cho Quản lý Hyperuricemia cá nhân hóa

Tương tác giữa Gen và Môi trường trong Hyperinsulinemia và Điều chỉnh Uric Acid trong Huyết thanh thông qua SLC22A12: Ý nghĩa cho Quản lý Hyperuricemia cá nhân hóa

Bài viết này làm sáng tỏ cách tương tác giữa gen và môi trường liên quan đến SLC22A12 và hyperinsulinemia điều chỉnh uric acid trong huyết thanh, cung cấp hiểu biết về cơ chế và xác định tiềm năng cho các liệu pháp hyperuricemia cá nhân hóa.
Hít Hidro: Cách Hít Hidro Phân Tử Thay Đổi Chuyển Hóa Trong Tình Trạng Nghỉ Ngơi ở Phụ Nữ Khỏe Mạnh

Hít Hidro: Cách Hít Hidro Phân Tử Thay Đổi Chuyển Hóa Trong Tình Trạng Nghỉ Ngơi ở Phụ Nữ Khỏe Mạnh

Một nghiên cứu tiết lộ rằng hít hidro phân tử trong 60 phút tăng cường sự oxy hóa chất béo trong tình trạng nghỉ ngơi ở phụ nữ khỏe mạnh, có thể mang lại lợi ích chuyển hóa, đặc biệt là cho những người có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn.
Epaminurad: Một chất ức chế hURAT1 hứa hẹn cho việc quản lý gút hiệu quả và an toàn – Những nhận xét từ một thử nghiệm liều lượng giai đoạn 2b

Epaminurad: Một chất ức chế hURAT1 hứa hẹn cho việc quản lý gút hiệu quả và an toàn – Những nhận xét từ một thử nghiệm liều lượng giai đoạn 2b

Epaminurad làm giảm đáng kể mức urat huyết thanh ở bệnh nhân gút với độ an toàn tuyệt vời, cung cấp một lựa chọn thay thế hứa hẹn cho các phương pháp điều trị hiện tại. Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng này xác định liều lượng tối ưu và xác nhận khả năng dung nạp trong 12 tuần.
Hiệu ứng của Chiết xuất Trà xanh theo Thời gian trong Ngày đối với Glucose và Insulin sau Bữa ăn ở Người trưởng thành Khỏe mạnh: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Ngẫu nhiên Kiểm soát Chéo

Hiệu ứng của Chiết xuất Trà xanh theo Thời gian trong Ngày đối với Glucose và Insulin sau Bữa ăn ở Người trưởng thành Khỏe mạnh: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Ngẫu nhiên Kiểm soát Chéo

Chiết xuất trà xanh làm giảm các đỉnh insulin sau bữa ăn vào buổi sáng nhưng không ảnh hưởng đến mức glucose, với những hiệu ứng phụ thuộc thời gian đáng chú ý liên quan đến nhịp sinh học ảnh hưởng đến độ nhạy insulin ở người trưởng thành khỏe mạnh.

Hiệu Quả Điều Trị của Một Số Cây Thuốc trên Bệnh Gút: Tổng Quan Toàn Diện về Cơ Chế và Thành Phần Hoạt Chất

Bài đánh giá này tổng hợp các bằng chứng được chỉ mục trên PubMed về vai trò điều trị, hợp chất sinh học hoạt động, cơ chế và tiềm năng lâm sàng của Hovenia acerba, Chrysanthemi Indici Flos, Hederagenin, lá Ilex cornuta, Psyllium, rễ Alisma và các loại thảo dược liên quan trong việc quản lý bệnh gút.
Nước Ép Trái Cây hay Trái Cây Nguyên Quả cho Bữa Sáng trong Đái Tháo Đường Tuýp 2? Hiểu về Thách Thức Kiểm Soát Đường Huyết

Nước Ép Trái Cây hay Trái Cây Nguyên Quả cho Bữa Sáng trong Đái Tháo Đường Tuýp 2? Hiểu về Thách Thức Kiểm Soát Đường Huyết

Một thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây cho thấy việc tiêu thụ nước cam 100%, các miếng cam nguyên quả hoặc một loại đồ uống có đường với bữa sáng dẫn đến các phản ứng glycemic sau ăn cấp tính tương tự ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 được kiểm soát tốt.

Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc lá điện tử đối với nguy cơ tim mạch, chức năng phổi và kết quả lâm sàng ở người hút thuốc: Những nhận xét từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng từ các thử nghiệm cho thấy thuốc lá điện tử chứa nicotine cải thiện nhẹ các hồ sơ lipid nhưng không gây thay đổi đáng kể về chức năng phổi hoặc các dấu hiệu tim mạch khác so với các chất thay thế thuốc lá ở những người hút thuốc đang giảm lượng thuốc lá.
Varenicline Tăng Cường Hiệu Quả Ngừng Hút Thuốc Lá Điện Tử ở Thanh Thiếu Niên: Những Nhận Định từ Nghiên Cứu Lâm Sàng Đánh Giá Ngẫu Nhiên Đáng Chú Ý

Varenicline Tăng Cường Hiệu Quả Ngừng Hút Thuốc Lá Điện Tử ở Thanh Thiếu Niên: Những Nhận Định từ Nghiên Cứu Lâm Sàng Đánh Giá Ngẫu Nhiên Đáng Chú Ý

Một nghiên cứu lâm sàng đánh giá ngẫu nhiên cho thấy varenicline, kết hợp với tư vấn hành vi, cải thiện đáng kể tỷ lệ ngừng hút thuốc lá điện tử có chứa nicotine ở thanh thiếu niên từ 16 đến 25 tuổi hút thuốc hàng ngày và không hút thuốc lá thường xuyên.
Đánh giá sử dụng kép: E-Cigarettes ảnh hưởng như thế nào đến việc giảm hút thuốc lá truyền thống trong thời gian thực

Đánh giá sử dụng kép: E-Cigarettes ảnh hưởng như thế nào đến việc giảm hút thuốc lá truyền thống trong thời gian thực

Sử dụng kép giữa e-cigarettes và thuốc lá truyền thống giảm tần suất hút thuốc và tăng số ngày không khói, như đã chứng minh trong một thử nghiệm ngẫu nhiên lớn ở Hoa Kỳ với người lớn hút thuốc.
Giảm phơi nhiễm chất gây ung thư ở người hút thuốc có bệnh tâm thần nghiêm trọng: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát cung cấp thuốc lá điện tử

Giảm phơi nhiễm chất gây ung thư ở người hút thuốc có bệnh tâm thần nghiêm trọng: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát cung cấp thuốc lá điện tử

Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT) này cho thấy rằng thuốc lá điện tử dùng một lần đáng kể giảm mức độ chất gây ung thư trong thời gian ngắn ở người hút thuốc có bệnh tâm thần nghiêm trọng, nhấn mạnh nhu cầu về hỗ trợ hành vi để duy trì việc giảm hại.

Esketamine trong Điều Trị Ngưng Thuốc lá và Trầm Cảm Kháng Điều Trị ở Bệnh Nhân Ung Thư Phổi

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng từ các nghiên cứu ngẫu nhiên và thực tế cho thấy hiệu quả và an toàn của esketamine trong việc giúp ngưng thuốc lá ở bệnh nhân ung thư phổi mắc rối loạn trầm cảm nặng (MDD), cũng như trong điều trị trầm cảm kháng điều trị, nhấn mạnh lợi ích về nhận thức và an toàn dài hạn.
Việc tăng sử dụng thuốc lá có ổn định tâm trạng không? Những hiểu biết từ một nghiên cứu thanh thiếu niên thực tế kéo dài 6 năm

Việc tăng sử dụng thuốc lá có ổn định tâm trạng không? Những hiểu biết từ một nghiên cứu thanh thiếu niên thực tế kéo dài 6 năm

Dữ liệu quan sát theo thời gian cho thấy khi thanh thiếu niên tăng cường sử dụng thuốc lá, tâm trạng ngay sau khi hút thuốc của họ trở nên ổn định hơn, với nam giới cũng cho thấy sự ổn định trong tâm trạng nền.