Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 tạm thời: Neoadjuvant TAR-200 kết hợp với Cetrelimab so với Cetrelimab đơn trị liệu trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ không đủ điều kiện sử dụng cisplatin

Kết quả tạm thời từ thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 SunRISe-4 cho thấy neoadjuvant TAR-200 kết hợp với cetrelimab cải thiện đáng kể tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mặt mô học so với cetrelimab đơn trị liệu ở bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn cơ không đủ điều kiện sử dụng cisplatin, với độ an toàn có thể kiểm soát được.
Liệu pháp chuyển đổi với Tislelizumab, Lenvatinib và GEMOX trong ung thư đường mật không thể cắt bỏ giai đoạn tiến triển: Nghiên cứu giai đoạn 2 ZSAB-TransGOLP

Liệu pháp chuyển đổi với Tislelizumab, Lenvatinib và GEMOX trong ung thư đường mật không thể cắt bỏ giai đoạn tiến triển: Nghiên cứu giai đoạn 2 ZSAB-TransGOLP

Nghiên cứu ZSAB-TransGOLP chứng minh hiệu quả hứa hẹn và độ an toàn có thể quản lý được của việc kết hợp Tislelizumab, Lenvatinib và hóa trị GEMOX như một liệu pháp chuyển đổi cho ung thư đường mật không thể cắt bỏ giai đoạn tiến triển, đạt tỷ lệ cắt bỏ R0 là 63%.
Điều trị xạ trị hướng đích di căn không có điều trị toàn thân trong ung thư tế bào thận loại tế bào rõ: Hiệu quả và an toàn hứa hẹn từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Điều trị xạ trị hướng đích di căn không có điều trị toàn thân trong ung thư tế bào thận loại tế bào rõ: Hiệu quả và an toàn hứa hẹn từ một thử nghiệm giai đoạn 2

Một thử nghiệm giai đoạn 2 đã chứng minh rằng bệnh nhân được chọn cẩn thận mắc ung thư tế bào thận loại tế bào rõ di căn giới hạn (oligometastatic) có thể đạt được sự sống còn không cần điều trị toàn thân kéo dài và thời gian sống không tiến triển thuận lợi bằng cách sử dụng chỉ điều trị xạ trị hướng đích di căn, với độc tính hạn chế.

An toàn và hoạt động của Tarlatamab kết hợp với các chất ức chế PD-L1 như liệu pháp duy trì đầu tiên trong ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng: Những hiểu biết từ nghiên cứu giai đoạn 1b DeLLphi-303

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng về tarlatamab kết hợp với chất ức chế PD-L1 như liệu pháp duy trì sau hóa miễn dịch trong ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan rộng (ES-SCLC), nổi bật về độ an toàn, hoạt động lâm sàng và ý nghĩa dịch chuyển từ nghiên cứu DeLLphi-303 và văn献.
Neoadjuvant FOLFIRINOX so với Chemoradiotherapy dựa trên Gemcitabine trong Ung thư Tụy có thể Phẫu thuật và Gần có thể Phẫu thuật: Nhận định từ Thử nghiệm Giai đoạn 3 PREOPANC-2

Neoadjuvant FOLFIRINOX so với Chemoradiotherapy dựa trên Gemcitabine trong Ung thư Tụy có thể Phẫu thuật và Gần có thể Phẫu thuật: Nhận định từ Thử nghiệm Giai đoạn 3 PREOPANC-2

Thử nghiệm PREOPANC-2 so sánh neoadjuvant FOLFIRINOX và chemoradiotherapy dựa trên gemcitabine trong ung thư tụy có thể phẫu thuật và gần có thể phẫu thuật, không tìm thấy sự khác biệt đáng kể về sinh tồn tổng thể giữa hai phác đồ.
Tối ưu hóa điều trị cho người cao tuổi yếu đuối mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán: Những hiểu biết từ thử nghiệm IFM2017-03 về chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone với daratumumab và lenalidomide

Tối ưu hóa điều trị cho người cao tuổi yếu đuối mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán: Những hiểu biết từ thử nghiệm IFM2017-03 về chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone với daratumumab và lenalidomide

Thử nghiệm giai đoạn 3 IFM2017-03 chứng minh rằng chế độ điều trị tiết kiệm dexamethasone kết hợp daratumumab với lenalidomide cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển ở bệnh nhân già yếu mắc bệnh đa u tủy mới chẩn đoán, mà không tăng các sự cố bất lợi nghiêm trọng.
Chiến lược Điều trị Đầu tiên cho NSCLC Di căn Biến thể BRAFV600E: So sánh Liệu pháp Miễn dịch và Liệu pháp Mục tiêu từ Nghiên cứu FRONT-BRAF

Chiến lược Điều trị Đầu tiên cho NSCLC Di căn Biến thể BRAFV600E: So sánh Liệu pháp Miễn dịch và Liệu pháp Mục tiêu từ Nghiên cứu FRONT-BRAF

Nghiên cứu hồi cứu FRONT-BRAF tiết lộ rằng liệu pháp miễn dịch đầu tiên có hoặc không có hóa trị liệu cải thiện sự sống còn tổng thể so với chất ức chế BRAF cộng MEK trong NSCLC di căn biến thể BRAFV600E, đặc biệt là ở người hút thuốc, bệnh nhân cao tuổi và những người có một số dấu sinh học nhất định.
Nâng cao dự đoán tiên lượng trong ung thư tuyến giáp nhú: Tích hợp đột biến BRAF và TERT vào hệ thống phân loại AJCC

Nâng cao dự đoán tiên lượng trong ung thư tuyến giáp nhú: Tích hợp đột biến BRAF và TERT vào hệ thống phân loại AJCC

Việc tích hợp đột biến BRAF và TERT vào phân loại AJCC cho ung thư tuyến giáp nhú đã cải thiện đáng kể việc dự đoán nguy cơ tử vong, tinh chỉnh việc phân loại bệnh nhân vượt xa so với phân loại lâm sàng truyền thống.
Thúc đẩy quá trình chuyển sang chăm sóc người lớn: Các khuyến nghị của EU-CAYAS-NET về việc chuyển đổi cho những người sống sót sau ung thư nhi khoa và tuổi vị thành niên

Thúc đẩy quá trình chuyển sang chăm sóc người lớn: Các khuyến nghị của EU-CAYAS-NET về việc chuyển đổi cho những người sống sót sau ung thư nhi khoa và tuổi vị thành niên

EU-CAYAS-NET đưa ra 44 khuyến nghị mạnh mẽ, dựa trên bằng chứng, để chuẩn hóa và cải thiện việc chuyển đổi từ chăm sóc nhi khoa sang chăm sóc người sống sót trưởng thành cho những người được chẩn đoán mắc ung thư từ 0-21 tuổi, nhấn mạnh việc chuyển giao có kế hoạch, theo dõi dựa trên rủi ro, phối hợp chăm sóc và hỗ trợ trung tâm người bệnh.
Tiêu chuẩn hóa báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư thận: Hướng dẫn quốc tế mới

Tiêu chuẩn hóa báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư thận: Hướng dẫn quốc tế mới

Các chuyên gia quốc tế đưa ra các hướng dẫn đồng thuận về việc lấy mẫu và báo cáo đáp ứng bệnh lý sau điều trị tiền phẫu thuật trong ung thư tế bào thận, khuyến nghị tiêu chuẩn hóa việc lấy mẫu mô và định lượng khối u còn sống sót để tạo ra các điểm kết thúc đáng tin cậy cho các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng lâm sàng trong tương lai.
Mở khóa những hiểu biết về tiên lượng và điều trị trong ung thư vú thông qua việc định trình toàn bộ bộ gen liên kết với dữ liệu tử vong

Mở khóa những hiểu biết về tiên lượng và điều trị trong ung thư vú thông qua việc định trình toàn bộ bộ gen liên kết với dữ liệu tử vong

Nghiên cứu hồi cứu này ở Anh cho thấy rằng việc tích hợp định trình toàn bộ bộ gen với dữ liệu lâm sàng và tử vong giúp cải thiện tiên lượng và xác định mục tiêu điều trị trong ung thư vú, đặc biệt là trong các loại bệnh ung thư dương tính với ER, âm tính với HER2.
Retifanlimab kết hợp hóa trị liệu kéo dài đáng kể sự sống trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 3 POD1UM-304

Retifanlimab kết hợp hóa trị liệu kéo dài đáng kể sự sống trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 3 POD1UM-304

Nghiên cứu POD1UM-304 đã chứng minh rằng việc thêm chất ức chế PD-1 retifanlimab vào hóa trị liệu dựa trên bạch kim đáng kể cải thiện sự sống tổng thể ở bệnh nhân mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn giai đoạn đầu, cung cấp một lựa chọn điều trị mới với độ an toàn có thể quản lý.
Phác đồ kết hợp Pembrolizumab và hóa trị liệu không có xạ trị hứa hẹn cho bệnh nhân NSCLC tiến triển cục bộ với biểu hiện PD-L1 cao

Phác đồ kết hợp Pembrolizumab và hóa trị liệu không có xạ trị hứa hẹn cho bệnh nhân NSCLC tiến triển cục bộ với biểu hiện PD-L1 cao

Thử nghiệm Evolution đã đánh giá hiệu quả của Pembrolizumab kết hợp với hóa trị liệu mà không cần xạ trị ở bệnh nhân NSCLC tiến triển cục bộ không thể phẫu thuật với tỷ lệ biểu hiện PD-L1 ≥50%, cho thấy tỷ lệ sống không tiến triển sau 2 năm là 67% và hồ sơ an toàn có thể kiểm soát được, đề xuất một phương pháp điều trị thay thế khả thi.
Xác định một tiểu loại đặc biệt của AML đột biến TP53 thông qua mất BAP1: Ý nghĩa cho điều trị đích bằng chất ức chế BCL-xL

Xác định một tiểu loại đặc biệt của AML đột biến TP53 thông qua mất BAP1: Ý nghĩa cho điều trị đích bằng chất ức chế BCL-xL

Mất gen ức chế khối u BAP1 đặc trưng cho một tiểu loại độc đáo của AML đột biến TP53 mới phát sinh, tương quan với tiên lượng xấu hơn và sự khởi động dòng tế bào hồng cầu, đồng thời tiết lộ sự dễ bị tổn thương đối với ức chế BCL-xL như một chiến lược điều trị hứa hẹn.
Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Giải mã các biến đổi gen của virus Epstein-Barr: Ý nghĩa đối với bệnh ác tính ở người và cơ chế gây bệnh

Một phân tích gen toàn diện về virus Epstein-Barr (EBV) tiết lộ các biến đổi đơn nucleotide và cấu trúc đặc biệt liên quan đến nhiều bệnh ở người, đặc biệt là các bệnh ác tính huyết học, làm nổi bật các cơ chế virus gây bệnh và các mục tiêu điều trị tiềm năng.
Điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan cải thiện kết quả ở bệnh đa u tủy mới chẩn đoán với phác đồ VRD tăng cường: Kết quả từ thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3

Điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan cải thiện kết quả ở bệnh đa u tủy mới chẩn đoán với phác đồ VRD tăng cường: Kết quả từ thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3

Thử nghiệm GEM12 giai đoạn 3 so sánh điều trị tiền ghép tủy bằng Busulfan-Melphalan và Melphalan trong ghép tế bào gốc tự thân (ASCT) cho bệnh đa u tủy mới chẩn đoán, cho thấy thời gian sống không tiến triển (PFS) dài hơn với Busulfan-Melphalan sau khi tăng cường cảm ứng và củng cố bằng VRD, đặc biệt là ở các giai đoạn ISS tiên tiến và một số nhóm di truyền cụ thể.
Tiến bộ tiền lâm sàng của các phác đồ kết hợp Glofitamab: Một bước đột phá trong điều trị u lympho không Hodgkin

Tiến bộ tiền lâm sàng của các phác đồ kết hợp Glofitamab: Một bước đột phá trong điều trị u lympho không Hodgkin

Glofitamab, một chất kích hoạt tế bào T CD20×CD3, cho thấy hiệu quả đồng tác động hứa hẹn khi kết hợp với hóa trị và các liệu pháp miễn dịch mới, giải quyết cơ chế kháng thuốc trong các mô hình tiền lâm sàng u lympho không Hodgkin và hỗ trợ nghiên cứu lâm sàng trong tương lai.
Ibrutinib-Rituximab so với Immunochemotherapy: Một Sự Thay Đổi Mô Hình Trong Điều Trị Đầu Tiên cho Bệnh Nhân Lớn Tuổi Bị Lymphoma Tế Bào Quần Áo

Ibrutinib-Rituximab so với Immunochemotherapy: Một Sự Thay Đổi Mô Hình Trong Điều Trị Đầu Tiên cho Bệnh Nhân Lớn Tuổi Bị Lymphoma Tế Bào Quần Áo

Thử nghiệm ENRICH chứng minh rằng sự kết hợp của ibrutinib và rituximab cải thiện đáng kể thời gian sống không tiến triển so với liệu pháp miễn dịch hóa chất tiêu chuẩn ở bệnh nhân lớn tuổi chưa được điều trị lymphoma tế bào quần áo, mở ra một tiêu chuẩn chăm sóc mới không cần hóa chất.
Chụp MRI hai tham số tương đương với MRI đa tham số trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt: Những hiểu biết từ thử nghiệm PRIME

Chụp MRI hai tham số tương đương với MRI đa tham số trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt: Những hiểu biết từ thử nghiệm PRIME

Thử nghiệm PRIME cho thấy chụp MRI hai tham số, không sử dụng chất cản quang, không kém hiệu quả so với MRI đa tham số trong việc phát hiện ung thư tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng, cung cấp một lựa chọn nhanh chóng và tiết kiệm chi phí có thể thay đổi các quy trình chẩn đoán trên toàn thế giới.

Độ chính xác chẩn đoán của MRI và CT trong việc đánh giá sự không khả thi của di căn gan đại trực tràng biến mất: Một nghiên cứu quốc tế triển vọng

Kết hợp MRI và CT cải thiện khả năng phát hiện các di căn gan đại trực tràng biến mất không còn khả thi, nhưng không đáng tin cậy để xác nhận sự không khả thi, thách thức việc quản lý các khối u như vậy sau hóa trị.