ADN khối u tuần hoàn siêu nhạy cảm như một dấu ấn sinh học vượt trội để đánh giá khỏi bệnh trong lymphoma tế bào B lớn

ADN khối u tuần hoàn siêu nhạy cảm như một dấu ấn sinh học vượt trội để đánh giá khỏi bệnh trong lymphoma tế bào B lớn

Việc phát hiện ADN khối u tuần hoàn (ctDNA) cung cấp một phương pháp tiên lượng rất tốt để đánh giá khỏi bệnh trong lymphoma tế bào B lớn, vượt trội hơn so với chụp hình truyền thống và hứa hẹn cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân.
Công thức Asen-Than chì đường uống tương đương với Asen oxide trong điều trị bạch cầu tủy cấp tính không phải nguy cơ cao: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm

Công thức Asen-Than chì đường uống tương đương với Asen oxide trong điều trị bạch cầu tủy cấp tính không phải nguy cơ cao: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm

Một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm quan trọng đã chứng minh rằng công thức Asen-Than chì (RIF) đường uống kết hợp với ATRA không thua kém so với Asen oxide (ATO) cộng ATRA, cung cấp một phác đồ củng cố đơn giản cho APL không phải nguy cơ cao với tỷ lệ sống không bệnh 2 năm tuyệt vời và độc tính có thể kiểm soát.
Phản ứng kéo dài trong bệnh bạch cầu cấp tính tủy tiền bạch cầu hạt với ATO-ATRA và Gemtuzumab Ozogamicin: Kết quả giai đoạn 2 dài hạn

Phản ứng kéo dài trong bệnh bạch cầu cấp tính tủy tiền bạch cầu hạt với ATO-ATRA và Gemtuzumab Ozogamicin: Kết quả giai đoạn 2 dài hạn

Một nghiên cứu giai đoạn 2 cho thấy việc kết hợp axit retinoic toàn chuyển, oxit thArsenic và Gemtuzumab Ozogamicin đạt tỷ lệ khỏi bệnh 94% trong bệnh bạch cầu cấp tính tủy tiền bạch cầu hạt với độ an toàn thuận lợi trong vòng năm năm.
Thử nghiệm APOLLO nổi bật về hiệu quả vượt trội của Arsenic Trioxide kết hợp với ATRA trong bệnh bạch cầu cấp tính tủy tiền hạt có nguy cơ cao

Thử nghiệm APOLLO nổi bật về hiệu quả vượt trội của Arsenic Trioxide kết hợp với ATRA trong bệnh bạch cầu cấp tính tủy tiền hạt có nguy cơ cao

Thử nghiệm giai đoạn III APOLLO cho thấy rằng sự kết hợp giữa Arsenic Trioxide và all-trans retinoic acid (ATRA) cộng với liều thấp idarubicin cải thiện đáng kể thời gian sống không sự kiện và giảm tỷ lệ tái phát so với hóa trị liệu chuẩn ATRA cộng với anthracycline ở bệnh nhân APL có nguy cơ cao, đồng thời có ít tác dụng phụ nghiêm trọng hơn.
Đảo ngược sự đề kháng với PD-1 trong u hắc tố giai đoạn tiến triển: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II SPOTLIGHT-203 của BO-112 cộng với pembrolizumab

Đảo ngược sự đề kháng với PD-1 trong u hắc tố giai đoạn tiến triển: Những hiểu biết từ thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II SPOTLIGHT-203 của BO-112 cộng với pembrolizumab

Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II SPOTLIGHT-203 cho thấy rằng việc tiêm trực tiếp BO-112 vào khối u kết hợp với pembrolizumab có tiềm năng đạt được tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) 25% trong u hắc tố giai đoạn tiến triển đề kháng với anti-PD-1, đồng thời đảm bảo độ an toàn có thể quản lý, mở ra một hướng điều trị mới có tiềm năng.
Giải mã tác động tiên lượng của các bất thường di truyền nguy cơ cao đồng thời trong đa u tủy

Giải mã tác động tiên lượng của các bất thường di truyền nguy cơ cao đồng thời trong đa u tủy

Một phân tích tổng hợp từ 24 thử nghiệm với 13.926 bệnh nhân cho thấy các bất thường di truyền nguy cơ cao đồng thời làm xấu đi đáng kể thời gian sống không tiến triển và thời gian sống tổng thể ở cả bệnh nhân mới chẩn đoán và tái phát đa u tủy, nhấn mạnh nhu cầu về các chiến lược điều trị có mục tiêu.
Liệu pháp ba thuốc hứa hẹn cho bệnh nhân AML đột biến IDH không đủ điều kiện hóa trị cường độ cao

Liệu pháp ba thuốc hứa hẹn cho bệnh nhân AML đột biến IDH không đủ điều kiện hóa trị cường độ cao

Các phác đồ ba thuốc kết hợp các chất chống methylation, venetoclax và ức chế IDH cho thấy tỷ lệ tái phát thấp và sống sót cao ở bệnh nhân AML đột biến IDH không đủ điều kiện hóa trị cường độ cao, cần thêm các nghiên cứu so sánh với liệu pháp hai thuốc được phê duyệt.
Kéo dài thời gian nằm viện sau cấy ghép tế bào tạo máu: Xác định các yếu tố nguy cơ và tác động đến kết quả của bệnh nhân

Kéo dài thời gian nằm viện sau cấy ghép tế bào tạo máu: Xác định các yếu tố nguy cơ và tác động đến kết quả của bệnh nhân

Nghiên cứu này cho thấy rằng việc kéo dài thời gian nằm viện sau khi cấy ghép tế bào tạo máu có liên quan đến chất lượng cuộc sống kém hơn, gánh nặng triệu chứng cao hơn, các triệu chứng trầm cảm tăng lên và nguy cơ tái nhập viện và tử vong trong vòng một năm sau cấy ghép cao hơn.

Nghiên cứu ngẫu nhiên đa trung tâm về chăm sóc giảm nhẹ nội trú trong cấy ghép tế bào gốc tạo máu: Tăng cường kết quả cho bệnh nhân và người chăm sóc

Chăm sóc giảm nhẹ nội trú trong quá trình cấy ghép tế bào gốc tạo máu cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, giảm các triệu chứng trầm cảm và rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), đồng thời mang lại lợi ích tâm lý bền vững lên đến sáu tháng sau cấy ghép.
Lisocabtagene Maraleucel: Biến đổi liệu pháp thứ hai trong lymphôm tế bào B lớn tái phát/kháng trị – Nhận định từ nghiên cứu theo dõi 3 năm TRANSFORM

Lisocabtagene Maraleucel: Biến đổi liệu pháp thứ hai trong lymphôm tế bào B lớn tái phát/kháng trị – Nhận định từ nghiên cứu theo dõi 3 năm TRANSFORM

Theo dõi 3 năm của nghiên cứu giai đoạn III TRANSFORM chứng minh rằng lisocabtagene maraleucel (liso-cel) cung cấp hiệu quả bền vững vượt trội và hồ sơ an toàn thuận lợi hơn so với liệu pháp chuẩn trong liệu pháp thứ hai đối với lymphôm tế bào B lớn tái phát/kháng trị.
Tác động tiềm năng chữa khỏi của Ciltacabtagene Autoleucel trong đa u tủy tái phát/kháng trị: Kết quả 5 năm từ CARTITUDE-1

Tác động tiềm năng chữa khỏi của Ciltacabtagene Autoleucel trong đa u tủy tái phát/kháng trị: Kết quả 5 năm từ CARTITUDE-1

CARTITUDE-1 chứng minh rằng một liều truyền đơn của ciltacabtagene autoleucel (cilta-cel) mang lại sự thuyên giảm ≥5 năm và kéo dài sự sống trong đa u tủy tái phát/kháng trị nặng, với khả năng âm tính tối thiểu về bệnh dư (MRD) đáng tin cậy và hồ sơ an toàn có lợi.
Cải thiện kết quả trong ghép tế bào gốc không liên quan không phù hợp với cyclophosphamide sau ghép

Cải thiện kết quả trong ghép tế bào gốc không liên quan không phù hợp với cyclophosphamide sau ghép

Cyclophosphamide sau ghép (PTCy) để dự phòng bệnh cấy ghép versus cơ thể (GVHD) cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót 1 năm và giảm tỷ lệ GVHD nặng trong ghép tế bào gốc ngoại vi từ người hiến tặng không liên quan không phù hợp, mở rộng khả năng tiếp cận cho các nhóm bệnh nhân bị đại diện ít.
Liệu pháp uống toàn diện mới: Linperlisib kết hợp với Chidamide cho thấy hứa hẹn trong bệnh bạch cầu lympho T da tái phát hoặc kháng trị

Liệu pháp uống toàn diện mới: Linperlisib kết hợp với Chidamide cho thấy hứa hẹn trong bệnh bạch cầu lympho T da tái phát hoặc kháng trị

Một thử nghiệm giai đoạn 1 của linperlisib kết hợp với chidamide đã chứng minh tính an toàn có thể quản lý được và hiệu quả đáng kể trong bệnh bạch cầu lympho T da tái phát/kháng trị (r/r CTCL), cung cấp một lựa chọn điều trị uống tiềm năng mới cho bệnh tiến triển, đặc biệt là mycosis fungoides.
Hiệu quả và độ an toàn mới của Obinutuzumab kết hợp với Lenalidomide trong điều trị đầu tiên cho u lympho tân bì có khối u cao

Hiệu quả và độ an toàn mới của Obinutuzumab kết hợp với Lenalidomide trong điều trị đầu tiên cho u lympho tân bì có khối u cao

Nghiên cứu giai đoạn 2 này cho thấy Obinutuzumab kết hợp với Lenalidomide đạt tỷ lệ đáp ứng cao, thời gian sống không tiến triển kéo dài và độ an toàn có thể quản lý được ở bệnh nhân chưa điều trị u lympho tân bì có khối u cao, đề xuất một lựa chọn hứa hẹn cho điều trị đầu tiên.
Tối ưu hóa điều trị trong đa u tủy không đủ điều kiện cấy ghép: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 2 REST về Isatuximab, Bortezomib, Lenalidomide và Dexamethasone có giới hạn

Tối ưu hóa điều trị trong đa u tủy không đủ điều kiện cấy ghép: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 2 REST về Isatuximab, Bortezomib, Lenalidomide và Dexamethasone có giới hạn

Thử nghiệm REST đã chứng minh rằng việc kết hợp Isatuximab với Bortezomib hàng tuần, Lenalidomide và Dexamethasone có giới hạn mang lại hiệu quả hứa hẹn và độ an toàn có thể quản lý được ở bệnh nhân lớn tuổi không đủ điều kiện cấy ghép đa u tủy.
Thử nghiệm ENHANCE-3: Đánh giá việc thêm Magrolimab vào Venetoclax và Azacitidine trong AML chưa điều trị không phù hợp với hóa trị liệu cường độ cao

Thử nghiệm ENHANCE-3: Đánh giá việc thêm Magrolimab vào Venetoclax và Azacitidine trong AML chưa điều trị không phù hợp với hóa trị liệu cường độ cao

Thử nghiệm giai đoạn 3 ENHANCE-3 đã đánh giá việc thêm magrolimab vào venetoclax và azacitidine có cải thiện kết quả hay không ở bệnh nhân AML chưa điều trị không phù hợp với hóa trị liệu cường độ cao, kết quả cho thấy không có lợi ích về sinh tồn và tỷ lệ các sự cố bất lợi nghiêm trọng cao hơn khi sử dụng magrolimab.
Kết quả trong 5 năm của FCARH143: Liệu pháp CAR-T hoàn toàn của con người nhắm vào BCMA trong đa u tủy tái phát/kháng trị

Kết quả trong 5 năm của FCARH143: Liệu pháp CAR-T hoàn toàn của con người nhắm vào BCMA trong đa u tủy tái phát/kháng trị

FCARH143, một liệu pháp CAR-T hoàn toàn của con người nhắm vào BCMA, cho thấy hiệu quả dài hạn đáng kể và hồ sơ an toàn có thể quản lý được ở bệnh nhân đa u tủy tái phát/kháng trị đã được điều trị nhiều lần trong 5 năm.
Phân chia dòng tế bào tạo máu và mối liên quan đến hội chứng giải phóng cytokine nặng ở bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp tế bào T CAR

Phân chia dòng tế bào tạo máu và mối liên quan đến hội chứng giải phóng cytokine nặng ở bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp tế bào T CAR

Phân chia dòng tế bào tạo máu (CH) xảy ra thường xuyên ở bệnh nhân nhận liệu pháp tế bào T CAR nhắm vào CD19 hoặc BCMA và có liên quan đến nguy cơ cao hơn của hội chứng giải phóng cytokine nặng (CRS), đề xuất CH là một dấu sinh học tiềm năng để dự đoán nguy cơ CRS và là mục tiêu cho các chiến lược dự phòng.
Liệu pháp CAR T tế bào CD19/CD22 song sinh: Một bước tiến hứa hẹn cho B-ALL tái phát/kháng trị nguy cơ cao ở trẻ em và thanh thiếu niên

Liệu pháp CAR T tế bào CD19/CD22 song sinh: Một bước tiến hứa hẹn cho B-ALL tái phát/kháng trị nguy cơ cao ở trẻ em và thanh thiếu niên

Liệu pháp CAR T tế bào CD19/CD22 song sinh cho thấy sự an toàn và hiệu quả đáng khích lệ ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi đã được điều trị nhiều lần với B-ALL tái phát/kháng trị, đặc biệt khi kết hợp với ghép tủy xương củng cố.
Các yếu tố viêm gây hại và giảm bạch cầu ngoại vi dự đoán kết quả xấu sau liệu pháp CD19 CAR-T trong bệnh bạch cầu cấp tính lymphoblast

Các yếu tố viêm gây hại và giảm bạch cầu ngoại vi dự đoán kết quả xấu sau liệu pháp CD19 CAR-T trong bệnh bạch cầu cấp tính lymphoblast

Mức độ cytokine viêm cao kết hợp với số lượng bạch cầu ngoại vi thấp sớm sau khi truyền tế bào CD19 CAR-T có liên quan đến phản ứng điều trị kém và độc tính nặng nề ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính lymphoblast tái phát/kháng thuốc, làm nổi bật viêm là yếu tố có thể thay đổi để cải thiện kết quả.