Nổi bật
- Thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát CIRROXABAN đã đánh giá rivaroxaban 10 mg hàng ngày so với giả dược ở bệnh nhân xơ gan mắc huyết áp môn tĩnh mạch và suy gan trung bình.
- Điều trị bằng rivaroxaban cho thấy xu hướng giảm biến chứng liên quan đến huyết áp môn tĩnh mạch hoặc tử vong/cấy ghép gan, với hiệu ứng có lợi đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan Child-Pugh B7.
- Các sự kiện chảy máu không liên quan đến huyết áp môn tĩnh mạch xảy ra thường xuyên hơn ở nhóm rivaroxaban, tuy nhiên không có sự gia tăng đáng kể về chảy máu lớn.
- Các kết quả này hỗ trợ việc tiếp tục nghiên cứu các chất chống đông miệng trực tiếp trong xơ gan để ngăn ngừa mất bù, cân nhắc giữa hiệu quả và nguy cơ chảy máu.
Nền tảng Nghiên cứu
Huyết áp môn tĩnh mạch (PHT) là yếu tố chính gây ra tỷ lệ mắc và tử vong cao trong xơ gan, dẫn đến các biến chứng như chảy máu tĩnh mạch thực quản, ascites, và encephalopathy gan. Các biến chứng này làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và tỷ lệ sống. Mặc dù việc giảm áp lực môn tĩnh mạch bằng thuốc chẹn beta và can thiệp nội soi đã cải thiện kết quả, nhưng rủi ro còn lại vẫn cao. Bằng chứng mới cho thấy rằng rối loạn đông máu và microthrombosis góp phần vào sự tiến triển của xơ gan và huyết áp môn tĩnh mạch. Các nghiên cứu sơ bộ đã chỉ ra rằng việc chống đông máu có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm các biến chứng liên quan đến PHT và cải thiện tỷ lệ sống. Rivaroxaban, một chất chống đông miệng trực tiếp (DOAC) ức chế yếu tố Xa, cung cấp cách dùng thuận tiện và dược động học dự đoán được, nhưng độ an toàn và hiệu quả của nó trong xơ gan với suy gan trung bình vẫn chưa rõ ràng. Thử nghiệm CIRROXABAN được thiết kế để giải quyết khoảng trống lâm sàng này bằng cách đánh giá vai trò của rivaroxaban trong việc ngăn ngừa biến chứng PHT trong xơ gan.
Thiết kế Nghiên cứu
Thử nghiệm CIRROXABAN là một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đa trung tâm. Nó đã tuyển chọn 90 bệnh nhân xơ gan, có dấu hiệu lâm sàng của huyết áp môn tĩnh mạch và suy gan trung bình (điểm Child-Pugh từ 7 đến 10). Các đối tượng được ngẫu nhiên hóa để nhận rivaroxaban 10 mg hàng ngày hoặc giả dược phù hợp trong thời gian điều trị dự kiến 24 tháng. Điểm cuối hợp nhất chính là thời gian đến biến cố đầu tiên liên quan đến huyết áp môn tĩnh mạch hoặc tử vong hoặc cấy ghép gan, bất kể sự kiện nào xảy ra trước. Phân tích được thực hiện bằng cả phương pháp ý định điều trị được sửa đổi và theo giao thức để đảm bảo độ tin cậy.
Kết quả Chính
Sau thời gian theo dõi trung bình 10,1 tháng, 34 bệnh nhân đã gặp điểm cuối chính. Trong dân số theo ý định điều trị, 23 trên 49 bệnh nhân trong nhóm giả dược (46,9%) và 11 trên 41 bệnh nhân trong nhóm rivaroxaban (26,8%) đạt điểm cuối chính. Xác suất sống không biến chứng do PHT sau 1 năm là 54,4% trong nhóm giả dược so với 78,7% trong nhóm rivaroxaban; sau 2 năm, tỷ lệ này là 43,0% so với 67,1%, tương ứng, cho thấy xu hướng số học mạnh mẽ ủng hộ rivaroxaban (log-rank p=0,058).
Trong phân tích sau hoc tập trung vào bệnh nhân có điểm Child-Pugh B7 (n=55), điều trị bằng rivaroxaban liên quan đến việc giảm đáng kể nguy cơ (tỷ lệ nguy cơ 0,258, khoảng tin cậy 95% 0,074–0,900), cho thấy nhóm bệnh nhân này có thể hưởng lợi nhiều hơn.
Phân tích theo giao thức, bao gồm bệnh nhân hoàn thành điều trị theo kế hoạch, cho thấy sự kiện chính xảy ra ở 19 trên 41 bệnh nhân (46,3%) trong nhóm giả dược so với 9 trên 37 (24,3%) trong nhóm rivaroxaban, tương ứng với tỷ lệ nguy cơ 0,463 (khoảng tin cậy 95% 0,209–1,024), lại ủng hộ rivaroxaban.
Về mặt an toàn, các sự kiện chảy máu không liên quan đến huyết áp môn tĩnh mạch xảy ra thường xuyên hơn ở bệnh nhân được điều trị bằng rivaroxaban (36,6% so với 14,3% trong nhóm giả dược; tỷ lệ nguy cơ tương đối 2,56; khoảng tin cậy 95% 1,16–5,67). Tuy nhiên, quan trọng là không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về các sự kiện chảy máu lớn, hỗ trợ một hồ sơ an toàn chấp nhận được ở liều được nghiên cứu.
Bình luận Chuyên gia
Các dữ liệu này xây dựng trên các nghiên cứu nhỏ hơn trước đây đề xuất rằng việc chống đông máu có thể điều chỉnh sự tiến triển của huyết áp môn tĩnh mạch và ngăn ngừa mất bù. Các cơ chế tiềm năng bao gồm ức chế hình thành microthrombi trong gan, giảm các chuỗi phản ứng viêm-xơ hóa, và cải thiện tuần hoàn vi mạch gan. Mặc dù sự giảm tổng thể của điểm cuối chính không đạt ý nghĩa thống kê theo quy định, xu hướng lâm sàng có ý nghĩa và các phát hiện có ý nghĩa thống kê trong nhóm bệnh nhân Child-Pugh B7 là đáng khích lệ.
Những lo ngại về an toàn liên quan đến nguy cơ chảy máu đã là rào cản lớn đối với việc sử dụng thường xuyên các chất chống đông máu trong xơ gan. Kết quả của CIRROXABAN cho thấy rivaroxaban 10 mg hàng ngày có thể cân nhắc giữa hiệu quả và an toàn chảy máu trong một dân số được lựa chọn kỹ lưỡng với suy gan trung bình. Tuy nhiên, tần suất tăng của các sự kiện chảy máu không liên quan đến PHT yêu cầu cảnh giác và chỉ ra cần phải đánh giá rủi ro cá nhân và giám sát.
Hạn chế bao gồm kích thước mẫu khiêm tốn và thời gian theo dõi trung bình ngắn, có thể hạn chế việc phát hiện các sự kiện bất lợi ít gặp và xác nhận lợi ích dài hạn. Tính chất sau hoc của phân tích nhóm con đòi hỏi diễn giải thận trọng và xác nhận tiền cứu. Các nghiên cứu trong tương lai cũng có thể khám phá tối ưu hóa liều lượng và các liệu pháp kết hợp.
Kết luận
Nghiên cứu CIRROXABAN cung cấp bằng chứng mới cho thấy rivaroxaban có thể cải thiện tỷ lệ sống không biến chứng do huyết áp môn tĩnh mạch ở bệnh nhân xơ gan và suy gan trung bình mà không làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu lớn. Các kết quả này hỗ trợ việc tiếp tục nghiên cứu lâm sàng về việc sử dụng có mục tiêu các chất chống đông miệng trực tiếp như một chiến lược để ngăn ngừa mất bù gan và cải thiện kết quả ở dân số có nguy cơ cao này. Do các rối loạn đông máu phức tạp trong xơ gan, việc chống đông máu phải được cân nhắc kỹ lưỡng với nguy cơ chảy máu, và các thử nghiệm lớn hơn với thời gian theo dõi dài hơn là cần thiết để xác nhận hiệu quả, tối ưu hóa liều lượng và xác định các nhóm bệnh nhân có khả năng hưởng lợi nhiều nhất.
Tài trợ và Đăng ký Thử nghiệm Lâm sàng
Nghiên cứu được đăng ký dưới số nhận diện ClinicalTrials.gov NCT02643212 và EudraCT 2014-005523-27. Báo cáo công bố không cung cấp thông tin tài trợ cụ thể.
Tài liệu tham khảo
Puente Á, Turón F, Martínez J, Fortea JI, Guerra MH, Alvarado E, et al. Rivaroxaban để ngăn ngừa biến chứng của huyết áp môn tĩnh mạch trong xơ gan: Nghiên cứu CIRROXABAN. J Hepatol. 2025 Nov;83(5):1069-1076. doi:10.1016/j.jhep.2025.06.035. Epub 2025 Jul 19. PMID: 40691992.

