Hạn Chế Đường Trong Thời Kỳ Đầu Đời và Tác Động Dài Hạn đến Sức Khỏe Tim Mạch ở Người Lớn: Những Nhận Thức Từ Một Thí Nghiệm Tự Nhiên

Hạn Chế Đường Trong Thời Kỳ Đầu Đời và Tác Động Dài Hạn đến Sức Khỏe Tim Mạch ở Người Lớn: Những Nhận Thức Từ Một Thí Nghiệm Tự Nhiên

Nhấn Mạnh

– Tiếp xúc kéo dài với việc hạn chế đường trong 1000 ngày đầu tiên sau thụ thai có liên quan đến việc giảm 20-30% các kết quả tim mạch khác nhau ở người lớn.
– Nghiên cứu tận dụng một thí nghiệm tự nhiên sử dụng các nhóm sinh ở Anh quanh thời điểm kết thúc việc hạn chế đường vào năm 1953.
– Bệnh tiểu đường và tăng huyết áp phần nào trung gian hóa sự giảm nguy cơ tim mạch liên quan đến việc hạn chế đường sớm.
– Ảnh cộng hưởng từ tim tiết lộ những cải thiện nhẹ trong thể tích đập và phân suất tống máu thất trái ở những người được tiếp xúc với việc hạn chế đường sớm.

Nền Tảng Nghiên Cứu

Bệnh tim mạch (CVD) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn cầu, do các tương tác phức tạp giữa gen, lối sống và môi trường đầu đời. Bằng chứng mới ngày càng nhận thức được tầm quan trọng của các phơi nhiễm dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu tiên—từ thụ thai qua năm thứ hai của cuộc đời—là những cửa sổ quan trọng để lập trình nguy cơ tim mạch trong tương lai. Nạp quá nhiều đường trong chế độ ăn uống được cho là liên quan đến sự phát sinh của các yếu tố nguy cơ chính như béo phì, tăng huyết áp, tiểu đường và rối loạn lipid máu, tất cả đều là tiền thân của CVD.

Tuy nhiên, bằng chứng trực tiếp về mối liên hệ giữa việc hạn chế đường trong thời kỳ đầu đời và các kết quả tim mạch ở người lớn đã khan hiếm do khó khăn trong việc đánh giá phơi nhiễm dinh dưỡng được kiểm soát trong nhiều thập kỷ. Thí nghiệm tự nhiên do các chính sách hạn chế đường ở Anh trong và sau Thế chiến II cung cấp một cơ hội độc đáo để kiểm tra một cách bán thực nghiệm tác động dài hạn của việc điều chỉnh lượng đường tiêu thụ trong giai đoạn phát triển quan trọng này.

Thiết Kế Nghiên Cứu

Nghiên cứu dựa trên quần thể lớn ở Anh này phân tích 63.433 người tham gia từ UK Biobank sinh từ tháng 10 năm 1951 đến tháng 3 năm 1956, một giai đoạn bao gồm những năm cuối cùng của việc hạn chế đường sau chiến tranh, kết thúc vào giữa năm 1953. Bằng cách gán phơi nhiễm dựa trên ngày sinh so với thời điểm kết thúc hạn chế, các nhà nghiên cứu coi đây là một thí nghiệm tự nhiên.

Các cá nhân có bệnh tim mạch hiện tại ở thời điểm cơ bản, sinh đôi, trạng thái nhận nuôi hoặc sinh ở nước ngoài bị loại trừ để giảm nhiễu. Các nhóm xác minh bên ngoài bao gồm dữ liệu từ Nghiên cứu Sức khỏe và Nghỉ hưu Hoa Kỳ và Nghiên cứu Dài hạn về Sức khỏe của Người già Anh, củng cố tính tổng quát.

Các điểm kết thúc chính là các sự kiện tim mạch mới xuất hiện: chẩn đoán CVD, nhồi máu cơ tim, suy tim, rung atrium, đột quỵ và tử vong do CVD, xác định thông qua hồ sơ y tế quốc gia được liên kết. Nghiên cứu sử dụng mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox và mô hình nguy cơ tham số điều chỉnh cho các yếu tố nhân khẩu học, kinh tế xã hội, lối sống, sức khỏe cha mẹ, di truyền và địa lý để cô lập tác động của việc tiếp xúc với việc hạn chế đường sớm.

Một tập hợp con đã trải qua chụp ảnh cộng hưởng từ tim (MRI) để lượng hóa các sự khác biệt cấu trúc và chức năng tim có thể do phơi nhiễm sớm.

Kết Quả Chính

Kết quả trung tâm là mối quan hệ nghịch đảo theo cấp độ giữa thời gian tiếp xúc với việc hạn chế đường trong 1000 ngày đầu tiên và nguy cơ tim mạch ở người lớn. Những người tham gia được tiếp xúc với việc hạn chế đường trong tử cung và thêm một đến hai năm sau khi sinh có tỷ lệ nguy cơ (HR) thấp hơn đáng kể so với những người không tiếp xúc đối với tất cả các kết quả tim mạch được đánh giá:

  • Bệnh tim mạch: HR 0.80 (95% CI 0.73–0.90)
  • Nhồi máu cơ tim: HR 0.75 (95% CI 0.63–0.90)
  • Suy tim: HR 0.74 (95% CI 0.59–0.95)
  • Rung atrium: HR 0.76 (95% CI 0.66–0.92)
  • Đột quỵ: HR 0.69 (95% CI 0.53–0.89)
  • Tử vong do bệnh tim mạch: HR 0.73 (95% CI 0.54–0.98)

Các mối liên hệ này vẫn tồn tại sau khi điều chỉnh rộng rãi cho các yếu tố nhiễu tiềm ẩn. Phân tích trung gian tiết lộ rằng bệnh tiểu đường và tăng huyết áp giải thích khoảng 31.1% mối liên hệ bảo vệ, phù hợp với các hậu quả chuyển hóa đã biết của việc nạp quá nhiều đường. Trọng lượng sơ sinh, thường là dấu hiệu của dinh dưỡng trước sinh, chỉ giải thích 2.2% trung gian, cho thấy việc hạn chế lượng đường tiêu thụ sau sinh đóng vai trò chủ đạo.

Kết quả MRI tim trong tập hợp con cho thấy những cải thiện nhẹ nhưng có ý nghĩa thống kê về các chỉ số chức năng tim ở những người được tiếp xúc với việc hạn chế. Thể tích đập chỉ số thất trái tăng 0.73 mL/m² và phân suất tống máu cải thiện 0.84%, cho thấy khả năng hiệu quả bơm máu của tim tốt hơn sau nhiều thập kỷ.

Các phân tích xác minh trong các tập hợp bên ngoài với các đặc điểm dân số và môi trường khác nhau hỗ trợ độ tin cậy và khả năng tái tạo của các kết quả.

Bình Luận của Chuyên Gia

Nghiên cứu này khéo léo tận dụng một thí nghiệm tự nhiên hiếm có để cung cấp bằng chứng theo dõi dài hạn thuyết phục liên kết môi trường dinh dưỡng sớm, cụ thể là sự có mặt của đường, với sức khỏe tim mạch suốt đời. Các kết quả phù hợp với lý thuyết nguồn gốc phát triển của sức khỏe và bệnh tật (DOHaD), hỗ trợ việc điều chỉnh dinh dưỡng sớm như một chiến lược phòng ngừa chống lại CVD.

Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên không thể thực hiện được cho các phơi nhiễm dài hạn như vậy, thiết kế bán thực nghiệm với điều chỉnh cho các yếu tố nhiễu rộng rãi và sử dụng các tập hợp xác minh bên ngoài làm tăng cường suy luận nhân quả. Tuy nhiên, nhiễu còn lại do các yếu tố môi trường hoặc hành vi chưa đo lường không thể hoàn toàn loại trừ.

Tính hợp lý sinh học được hỗ trợ bởi các hậu quả chuyển hóa đã biết của việc nạp quá nhiều đường, thúc đẩy đề kháng insulin, béo phì và tăng huyết áp—đều là trung tâm của nguy cơ tim mạch. Những thay đổi nhẹ MRI tim gợi ý rằng việc hạn chế đường sớm có thể mang lại lợi ích trực tiếp cho cơ tim ngoài việc trung gian hóa các yếu tố nguy cơ.

Các nghiên cứu trong tương lai nên khám phá các cơ chế phân tử thông qua phân tích epigenetic và chuyển hóa và đánh giá xem liệu có lợi ích tương tự từ việc hạn chế đường chế độ ăn trong thời kỳ đầu đời trong các bối cảnh hiện đại hay không.

Kết Luận

Phơi nhiễm với việc hạn chế đường trong 1000 ngày đầu tiên của cuộc đời có liên quan đến việc giảm đáng kể nguy cơ mắc các sự kiện tim mạch chính và tử vong ở người lớn, cùng với những cải thiện nhẹ về chức năng tim. Các kết quả này nhấn mạnh tác động quan trọng của dinh dưỡng sớm đối với sức khỏe tim mạch suốt đời và hỗ trợ các chiến lược sức khỏe công cộng hạn chế lượng đường tiêu thụ quá mức trong giai đoạn phát triển sớm.

Hỗ trợ và Đăng ký Thử Nghiệm

Nghiên cứu gốc được hỗ trợ bởi UK Biobank và các cơ quan tài trợ nghiên cứu y tế chính phủ phù hợp. Không cần đăng ký thử nghiệm lâm sàng vì đây là một thí nghiệm quan sát tự nhiên.

Tài liệu tham khảo

1. Zheng J, Zhou Z, Huang J, Tu Q, Wu H, Yang Q, Qiu P, Huang W, Shen J, Yang C, Lip GYH. Phơi nhiễm với việc hạn chế đường trong 1000 ngày đầu tiên sau thụ thai và các kết quả tim mạch dài hạn: nghiên cứu thí nghiệm tự nhiên. BMJ. 2025 Oct 22;391:e083890. doi: 10.1136/bmj-2024-083890. PMID: 41125420; PMCID: PMC12542096.
2. Gluckman PD, Hanson MA. Lý thuyết nguồn gốc phát triển của bệnh: góc nhìn cơ chế và tiến hóa. Pediatr Res. 2004 May;56(3):311-7.
3. Malik VS, Hu FB. Chế độ ăn uống có đường và sức khỏe tim mạch: cập nhật bằng chứng. Nutrients. 2019 Aug 9;11(8):1840.
4. Barker DJ. Nguồn gốc phát triển của bệnh ở người trưởng thành. J Am Coll Nutr. 2004 Dec;23(6 Suppl):588S-595S.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận