Kính áp tròng thấm khí cứng cải thiện phục hồi thị lực sau phẫu thuật glôcôm bẩm sinh nguyên phát: Kết quả của thử nghiệm ngẫu nhiên CLEVR-PCG

Kính áp tròng thấm khí cứng cải thiện phục hồi thị lực sau phẫu thuật glôcôm bẩm sinh nguyên phát: Kết quả của thử nghiệm ngẫu nhiên CLEVR-PCG

Ở trẻ em sau phẫu thuật glôcôm bẩm sinh nguyên phát có đáp ứng kém với kính đeo mắt, kính áp tròng thấm khí cứng đã tạo ra những cải thiện lớn hơn về thị lực mắt xấu, độ nhạy tương phản và thị giác hai mắt ở gần trong vòng 12 tháng so với việc tiếp tục đeo kính.
Kết quả thị lực trong 5 năm sau khi cắt thủy tinh thể cho cataract chấn thương ở trẻ em: Sự cải thiện thị lực vừa phải nhưng tỷ lệ cao của sự mờ trục thị giác trong pseudophakia

Kết quả thị lực trong 5 năm sau khi cắt thủy tinh thể cho cataract chấn thương ở trẻ em: Sự cải thiện thị lực vừa phải nhưng tỷ lệ cao của sự mờ trục thị giác trong pseudophakia

Một nhóm nghiên cứu PEDIG tiền cứu đã tìm thấy sự cải thiện thị lực dài hạn vừa phải sau khi cắt thủy tinh thể cho cataract chấn thương ở trẻ em, tỷ lệ glaucoma sau 5 năm thấp và tỷ lệ phẫu thuật cao sau 5 năm để điều trị sự mờ trục thị giác trong các mắt pseudophakia, đặc biệt là không có vitrectomy trước.
Việc đánh dấu thủ công không cần thiết bị đặc biệt không thua kém hướng dẫn số hóa về độ chính xác của capsulorhexis trong phacoemulsification

Việc đánh dấu thủ công không cần thiết bị đặc biệt không thua kém hướng dẫn số hóa về độ chính xác của capsulorhexis trong phacoemulsification

Một thử nghiệm ngẫu nhiên không thua kém đã phát hiện rằng việc đánh dấu thủ công không cần thiết bị (MMAC) tạo ra đường kính và trung tâm capsulorhexis tương đương với hướng dẫn số hóa (DGAC), hỗ trợ kỹ thuật có chi phí thấp và áp dụng rộng rãi cho phẫu thuật mổ đục thủy tinh thể thông thường.
Các mô hình nền tảng thu hẹp khoảng cách kiến thức trong nhãn khoa nhưng gặp khó khăn với hình ảnh

Các mô hình nền tảng thu hẹp khoảng cách kiến thức trong nhãn khoa nhưng gặp khó khăn với hình ảnh

Các mô hình nền tảng hiện đại đạt kết quả tương đương với chuyên gia trong các câu hỏi trắc nghiệm chỉ dựa trên văn bản về nhãn khoa, nhưng hiệu suất kém hơn đối với các câu hỏi có chứa hình ảnh; cần đào tạo đa phương thức có mục tiêu và kiểm định triển khai trước khi áp dụng lâm sàng.
Axit Indole-3-Propionic Cầu Nối Giữa Rối Loạn Ruột và Bệnh Đau Mắt Đường Thiểu Niệu — Một Biệt Dấu Sinh Học và Đường Dẫn Điều Trị

Axit Indole-3-Propionic Cầu Nối Giữa Rối Loạn Ruột và Bệnh Đau Mắt Đường Thiểu Niệu — Một Biệt Dấu Sinh Học và Đường Dẫn Điều Trị

Một nghiên cứu năm 2025 trên tạp chí Gut đã xác định axit indole-3-propionic (IPA) do vi khuẩn sản xuất là một chất chuyển hóa bảo vệ, liên kết giữa việc phục hồi xử lý tryptophan trong ruột và ngăn ngừa bệnh đau mắt đường thểu niệu ở chuột, đồng thời liên kết nồng độ IPA thấp trong huyết thanh với bệnh đau mắt ở người mắc tiểu đường tuýp 2.
Viên vi cầu aflibercept phân hủy sinh học – hydrogel cho thấy tính tương thích sinh học lâu dài trong mắt khỉ Rhine

Viên vi cầu aflibercept phân hủy sinh học – hydrogel cho thấy tính tương thích sinh học lâu dài trong mắt khỉ Rhine

Viên vi cầu phân hủy sinh học PLGA - hydrogel nhiệt độ nhạy cảm cung cấp aflibercept đã được dung nạp tốt sau một lần tiêm nội nhãn trong 23 con khỉ Rhine, với cấu trúc và chức năng võng mạc được bảo tồn lên đến 24 tháng.
Thuốc nhỏ mắt Cenegermin cho thấy tỷ lệ chữa lành cao ở bệnh nhân Trung Quốc mắc bệnh giác mạc thần kinh trung bình đến nặng

Thuốc nhỏ mắt Cenegermin cho thấy tỷ lệ chữa lành cao ở bệnh nhân Trung Quốc mắc bệnh giác mạc thần kinh trung bình đến nặng

Một nghiên cứu mở nhãn giai đoạn IV ở Trung Quốc đã phát hiện cenegermin đạt được sự lành giác mạc ở 84,6% bệnh nhân mắc bệnh thần kinh dinh dưỡng giác mạc mức độ 2/3 sau 8 tuần, với hiệu quả bền vững qua 56 tuần và hồ sơ an toàn chấp nhận được.
Tiến triển dài hạn và yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2: Những hiểu biết từ nhóm nghiên cứu Skaraborg ở Thụy Điển

Tiến triển dài hạn và yếu tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2: Những hiểu biết từ nhóm nghiên cứu Skaraborg ở Thụy Điển

Nghiên cứu này theo dõi tỷ lệ mắc bệnh võng mạc đái tháo đường trong 24 năm ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, nhấn mạnh tác động của việc kiểm soát đường huyết và huyết áp cao đối với sự tiến triển của bệnh.
Agonist Receptor Glucagon-Like Peptide-1 và Nguy Cơ Mắt: Đánh Giá Toàn Diện về AMD Neo mạch, Retinopathy Đái Tháo Đường và Neuropathy Quang Khí Quản Không Arteritic

Agonist Receptor Glucagon-Like Peptide-1 và Nguy Cơ Mắt: Đánh Giá Toàn Diện về AMD Neo mạch, Retinopathy Đái Tháo Đường và Neuropathy Quang Khí Quản Không Arteritic

Agonist receptor GLP-1 được sử dụng trong đái tháo đường có nguy cơ mắc AMD neo mạch cao gấp đôi, nguy cơ tăng nhẹ cho retinopathy đái tháo đường, và nguy cơ tăng nhỏ nhưng đáng kể cho neuropathy quang khí quản không arteritic trước, đòi hỏi theo dõi mắt cẩn thận.
Glucagon-Like Peptide-1 Receptor Agonists Có Thể Giảm Nguy Cơ Bệnh Vàng Hóa Điểm Đen Liên Quan Đến Tuổi Không Mất Dịch Ở Người Béo Phì Không Đái Tháo Đường

Glucagon-Like Peptide-1 Receptor Agonists Có Thể Giảm Nguy Cơ Bệnh Vàng Hóa Điểm Đen Liên Quan Đến Tuổi Không Mất Dịch Ở Người Béo Phì Không Đái Tháo Đường

Một nghiên cứu hồi cứu trên một nhóm lớn tiết lộ rằng các chất kích hoạt thụ thể glucagon-like peptide-1 (GLP-1RAs) làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh vàng hóa điểm đen liên quan đến tuổi không mất dịch ở người béo phì không bị đái tháo đường, không ảnh hưởng đến sự tiến triển thành bệnh vàng hóa điểm đen mất dịch.
Sáng tạo phục hồi thị lực trong teo địa lý: Hứa hẹn của cấy ghép quang điện dưới võng mạc

Sáng tạo phục hồi thị lực trong teo địa lý: Hứa hẹn của cấy ghép quang điện dưới võng mạc

Bài viết này đánh giá một thử nghiệm lâm sàng mang tính đột phá chứng minh việc sử dụng cấy ghép quang điện dưới võng mạc để phục hồi thị lực cho bệnh nhân mắc teo địa lý do AMD, nhấn mạnh các tác động tiềm năng và thách thức đang diễn ra.
Tiến bộ trong liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp gen: Dữ liệu hứa hẹn về chất ức chế KRAS G12D, chất hoạt hóa DR5 và liệu pháp gen mắt

Tiến bộ trong liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp gen: Dữ liệu hứa hẹn về chất ức chế KRAS G12D, chất hoạt hóa DR5 và liệu pháp gen mắt

Các thử nghiệm lâm sàng gần đây báo cáo sự thu nhỏ khối u đáng khích lệ với chất ức chế KRAS G12D VS-7375, lợi ích đáng kể về thời gian sống không tiến triển trong sarcoma mô mềm với ozekibart, và một thương vụ mua lại liệu pháp gen mới nhắm vào AMD ướt.
Tác động của Can thiệp Đa yếu tố đối với Viêm màng trong Đái tháo đường Tuýp 2: Những hiểu biết từ Thử nghiệm J-DOIT3

Tác động của Can thiệp Đa yếu tố đối với Viêm màng trong Đái tháo đường Tuýp 2: Những hiểu biết từ Thử nghiệm J-DOIT3

Phân tích này làm nổi bật cách quản lý đa yếu tố cường độ cao và kiểm soát đường huyết ảnh hưởng đến sự khởi phát viêm màng trong đái tháo đường, nhấn mạnh các rủi ro liên quan đến hạ đường huyết mặc dù có kiểm soát đường huyết tốt.
Alteplase tiêm tĩnh mạch so với Aspirin uống trong tắc động mạch trung tâm võng mạc cấp tính: Những nhận xét từ Thử nghiệm Giai đoạn 3 THEIA và Bằng chứng Liên quan

Alteplase tiêm tĩnh mạch so với Aspirin uống trong tắc động mạch trung tâm võng mạc cấp tính: Những nhận xét từ Thử nghiệm Giai đoạn 3 THEIA và Bằng chứng Liên quan

Thử nghiệm THEIA đã đánh giá alteplase tiêm tĩnh mạch so với aspirin uống trong tắc động mạch trung tâm võng mạc cấp tính (CRAO) trong vòng 4,5 giờ; không tìm thấy sự cải thiện thị lực đáng kể, nhấn mạnh nhu cầu nghiên cứu thêm và phân tích tổng hợp để làm rõ lợi ích của thrombolysis.
Metformin và Viêm Màng Lưới Tuổi già: Bằng chứng Hiện tại về Sự Phát triển và Tiến triển

Metformin và Viêm Màng Lưới Tuổi già: Bằng chứng Hiện tại về Sự Phát triển và Tiến triển

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng hiện tại từ các nhóm lớn, phân tích tổng hợp và thử nghiệm ngẫu nhiên đánh giá mối liên quan giữa metformin với sự phát triển và tiến triển của viêm màng lưới tuổi già (AMD), nhấn mạnh tiềm năng bảo vệ tinh vi nhưng chưa kết luận yêu cầu nghiên cứu tiền cứu thêm.
IBI311, một chất ức chế IGF-1R, cho thấy kết quả hứa hẹn trong điều trị bệnh mắt bướm hoạt động ở bệnh nhân Trung Quốc: Những nhận xét từ thử nghiệm RESTORE-1

IBI311, một chất ức chế IGF-1R, cho thấy kết quả hứa hẹn trong điều trị bệnh mắt bướm hoạt động ở bệnh nhân Trung Quốc: Những nhận xét từ thử nghiệm RESTORE-1

Thử nghiệm giai đoạn 3 RESTORE-1 chứng minh rằng IBI311 cải thiện đáng kể tình trạng lồi mắt và viêm nhiễm ở bệnh nhân Trung Quốc mắc bệnh mắt bướm hoạt động, với hồ sơ an toàn có lợi.
Giải mã mối liên hệ giữa lo âu và hoa mắt ở bệnh nhân u sợi thần kinh tiền đình: Những hiểu biết từ một nghiên cứu theo dõi hồi cứu

Giải mã mối liên hệ giữa lo âu và hoa mắt ở bệnh nhân u sợi thần kinh tiền đình: Những hiểu biết từ một nghiên cứu theo dõi hồi cứu

Một nghiên cứu gần đây tiết lộ rằng lo âu có mối tương quan đáng kể với mức độ nghiêm trọng của hoa mắt ở bệnh nhân u sợi thần kinh tiền đình, làm nổi bật một khía cạnh tâm lý chưa được khám phá trong gánh nặng triệu chứng và thúc đẩy các biện pháp quản lý tích hợp.
Các yếu tố không y tế ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh glaucoma góc mở nguyên phát

Các yếu tố không y tế ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh glaucoma góc mở nguyên phát

Nghiên cứu này cho thấy địa vị kinh tế xã hội, vị trí cư trú và thành phần gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị và theo dõi ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc bệnh glaucoma góc mở nguyên phát (POAG), nhấn mạnh nhu cầu cần có các chiến lược mục tiêu để cải thiện sự công bằng trong chăm sóc glaucoma.

Tỷ lệ Hẹp Góc Nhãn Đạo cấp tính trong Chương trình sàng lọc Teleretinal toàn Hạt: An toàn của việc nở đồng tử bằng Dược lý trong sàng lọc Viêm màng Retina do Đái tháo đường

Bài đánh giá này tổng hợp các bằng chứng về tỷ lệ hẹp góc nhãn đạo cấp tính (HGNĐCT) sau khi nở đồng tử bằng dược lý trong một chương trình sàng lọc teleretinal quy mô lớn, xác nhận nguy cơ rất thấp và hỗ trợ sự an toàn của việc nở đồng tử trong các dân số đa dạng.
Atropine so với Cyclopentolate: Tối ưu hóa Chẩn đoán Premyopia ở Trẻ mầm non

Atropine so với Cyclopentolate: Tối ưu hóa Chẩn đoán Premyopia ở Trẻ mầm non

Nghiên cứu này so sánh atropine và cyclopentolate trong việc gây cycloplegia cho trẻ mầm non, kết quả cho thấy atropine dẫn đến ít refraction cận thị hơn và có thể giảm sự ước lượng quá mức của premyopia. Nghiên cứu này nhấn mạnh ý nghĩa đối với chẩn đoán chính xác refraction ở trẻ nhỏ.