Nghiên cứu điện sinh lý vượt trội so với ECG trong dự đoán các rối loạn dẫn truyền đe dọa tính mạng ở bệnh nhân đái tháo đường loại 1

Nghiên cứu điện sinh lý vượt trội so với ECG trong dự đoán các rối loạn dẫn truyền đe dọa tính mạng ở bệnh nhân đái tháo đường loại 1

Ở bệnh nhân đái tháo đường loại 1 (DM1), nghiên cứu điện sinh lý (EPS) sử dụng khoảng thời gian His-ventricular (HV) hiệu quả hơn so với điện tâm đồ (ECG) trong việc dự đoán các sự kiện nhịp chậm nặng nề, đề xuất phân loại nguy cơ được cải thiện bằng cách sử dụng ngưỡng dựa trên EPS.
Xu hướng tăng và những hiểu biết về can thiệp van động mạch chủ qua da: Can thiệp lại TAVR và thủ thuật tháo bỏ TAVR từ 2012 đến 2024

Xu hướng tăng và những hiểu biết về can thiệp van động mạch chủ qua da: Can thiệp lại TAVR và thủ thuật tháo bỏ TAVR từ 2012 đến 2024

Bài viết này xem xét sự gia tăng về số lượng và tỷ lệ mắc của việc can thiệp lại van động mạch chủ qua da (TAVR), phân tích xu hướng thủ thuật của can thiệp lại TAVR và tháo bỏ TAVR trong thập kỷ qua, nhấn mạnh ý nghĩa đối với thực hành lâm sàng và các chiến lược tương lai.
Áp huyết tâm thu là yếu tố quyết định quan trọng của lợi ích sống sót từ điều trị bằng bơm lưu lượng vi trục trong sốc tim do nhồi máu cơ tim

Áp huyết tâm thu là yếu tố quyết định quan trọng của lợi ích sống sót từ điều trị bằng bơm lưu lượng vi trục trong sốc tim do nhồi máu cơ tim

Phân tích hậu kỳ của thử nghiệm DanGer Shock cho thấy áp huyết tâm thu thấp khi bắt đầu điều trị làm tăng đáng kể lợi ích sống sót từ hỗ trợ bơm lưu lượng vi trục trong sốc tim do nhồi máu cơ tim.
Tiến bộ trong quản lý bệnh bạch cầu mạn tính lymphocytic: Tác động của liệu pháp ibrutinib-venetoclax dựa trên bệnh còn lại có thể đo lường

Tiến bộ trong quản lý bệnh bạch cầu mạn tính lymphocytic: Tác động của liệu pháp ibrutinib-venetoclax dựa trên bệnh còn lại có thể đo lường

Dữ liệu từ thử nghiệm giai đoạn 3 cho thấy liệu pháp ibrutinib-venetoclax đạt tỷ lệ bệnh còn lại có thể đo lường không phát hiện được cao hơn và kéo dài thời gian sống không tiến triển đáng kể so với ibrutinib đơn độc hoặc FCR trong bệnh bạch cầu mạn tính lymphocytic.
Liệu pháp kéo dài với Apixaban giảm nguy cơ VTE tái phát ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài

Liệu pháp kéo dài với Apixaban giảm nguy cơ VTE tái phát ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài

Một thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy liều thấp Apixaban trong 12 tháng làm giảm đáng kể nguy cơ VTE tái phát có triệu chứng sau các sự kiện bị kích thích có yếu tố nguy cơ kéo dài, với mức chảy máu nặng tối thiểu.
Đánh giá lại rủi ro tử vong: Mâu thuẫn về mức độ Apolipoprotein B và LDL-Cholesterol thấp trong sức khỏe tim mạch

Đánh giá lại rủi ro tử vong: Mâu thuẫn về mức độ Apolipoprotein B và LDL-Cholesterol thấp trong sức khỏe tim mạch

Nghiên cứu này tìm thấy mối liên hệ bất ngờ giữa mức độ apolipoprotein B và LDL-cholesterol thấp với tỷ lệ tử vong do tất cả các nguyên nhân và tử vong do tim mạch tăng lên, làm nổi bật vai trò phức tạp của các chỉ số lipid trong việc đánh giá rủi ro tử vong.
Đánh giá liệu pháp không chứa aspirin so với liệu pháp chống tiểu cầu kép sau đặt stent mạch vành: Những hiểu biết từ thử nghiệm STOPDAPT-3

Đánh giá liệu pháp không chứa aspirin so với liệu pháp chống tiểu cầu kép sau đặt stent mạch vành: Những hiểu biết từ thử nghiệm STOPDAPT-3

Thử nghiệm ngẫu nhiên STOPDAPT-3 đã so sánh liệu pháp đơn thuốc prasugrel liều thấp không chứa aspirin với liệu pháp chống tiểu cầu kép tiêu chuẩn, cho thấy kết quả tim mạch không thua kém nhưng không giảm chảy máu chính sau PCI, với tín hiệu tăng các sự kiện mạch vành trong nhóm không chứa aspirin.
Chiến lược không có aspirin trong bệnh nhân PCI có nguy cơ chảy máu cao: Những nhận xét từ phân tích tiểu nhóm STOPDAPT-3

Chiến lược không có aspirin trong bệnh nhân PCI có nguy cơ chảy máu cao: Những nhận xét từ phân tích tiểu nhóm STOPDAPT-3

Trong bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao trải qua PCI, liệu pháp đơn độc prasugrel không có aspirin không giảm chảy máu nặng và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ACS nhưng không phải ở bệnh nhân không phải ACS, đề xuất sử dụng có chọn lọc sau PCI.
So sánh MRI tim và can thiệp mạch vành trong chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân suy tim mới khởi phát

So sánh MRI tim và can thiệp mạch vành trong chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ở bệnh nhân suy tim mới khởi phát

Một thử nghiệm đa trung tâm cho thấy MRI tim có độ nhạy tương đương với can thiệp mạch vành trong việc chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, giảm các thủ thuật xâm lấn ở bệnh nhân suy tim mới được chẩn đoán.
Thiết bị đường thở cao cấp và xu hướng CO2 cuối cùng trong ngừng tim: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm

Thiết bị đường thở cao cấp và xu hướng CO2 cuối cùng trong ngừng tim: Những hiểu biết từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm

Phân tích này so sánh xu hướng CO2 cuối cùng giữa ống thanh quản và nội khí quản trong ngừng tim ngoại viện, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về giá trị tuyệt đối nhưng nhấn mạnh các tương tác phức tạp ảnh hưởng đến kết quả tái tuần hoàn tự chủ.
Aspirin so với Clopidogrel sau Hội chứng vành cấp tính: Những nhận thức từ STOPDAPT-3 ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao và STEMI

Aspirin so với Clopidogrel sau Hội chứng vành cấp tính: Những nhận thức từ STOPDAPT-3 ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao và STEMI

Thử nghiệm STOPDAPT-3 cho thấy aspirin và clopidogrel mang lại kết quả tim mạch và chảy máu tương đương trong khoảng thời gian từ 1 tháng đến 1 năm sau PCI ở bệnh nhân ACS, bất kể nguy cơ chảy máu hay tình trạng STEMI.
Phẫu thuật khẩn cấp so với điều trị tan huyết khối trong tắc van tim giả bên trái: Những thông tin từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đột phá

Phẫu thuật khẩn cấp so với điều trị tan huyết khối trong tắc van tim giả bên trái: Những thông tin từ một thử nghiệm ngẫu nhiên đột phá

Thử nghiệm ngẫu nhiên đầu tiên so sánh phẫu thuật khẩn cấp và điều trị tan huyết khối (dùng liều thấp t-PA) cho tắc van tim giả bên trái có triệu chứng đã tìm thấy hiệu quả tương tự nhưng tỷ lệ tử vong cao hơn với phẫu thuật và tỷ lệ rối loạn chức năng van còn lại cao hơn với điều trị tan huyết khối.
PCI được hướng dẫn bởi hình ảnh mạch máu so với CABG cho bệnh động mạch chính trái hoặc 3 mạch: Cầu nối khoảng cách kết quả

PCI được hướng dẫn bởi hình ảnh mạch máu so với CABG cho bệnh động mạch chính trái hoặc 3 mạch: Cầu nối khoảng cách kết quả

Nghiên cứu gần đây cho thấy PCI được hướng dẫn bởi hình ảnh mạch máu có thể cung cấp kết quả 3 năm tương đương với CABG ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch chính trái hoặc 3 mạch, thách thức giả định trước đó ủng hộ phẫu thuật.
Tác động của tiền sử tăng huyết áp đối với hiệu quả của liệu pháp clopidogrel-aspirin trong phòng ngừa đột quỵ thiếu máu não

Tác động của tiền sử tăng huyết áp đối với hiệu quả của liệu pháp clopidogrel-aspirin trong phòng ngừa đột quỵ thiếu máu não

Nghiên cứu này điều tra cách tiền sử tăng huyết áp ảnh hưởng đến hiệu quả của liệu pháp kết hợp clopidogrel-aspirin trong việc ngăn ngừa đột quỵ tái phát sau các sự kiện thiếu máu não nhẹ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua có nguy cơ cao.
Thử nghiệm DIALIZE-Outcomes: Hiệu ứng của Sodium Zirconium Cyclosilicate đối với các kết quả tim mạch ở bệnh nhân thẩm tách máu có tăng kali máu

Thử nghiệm DIALIZE-Outcomes: Hiệu ứng của Sodium Zirconium Cyclosilicate đối với các kết quả tim mạch ở bệnh nhân thẩm tách máu có tăng kali máu

Thử nghiệm DIALIZE-Outcomes đã đánh giá hiệu quả của sodium zirconium cyclosilicate (SZC) trong việc kiểm soát tăng kali máu trước khi thẩm tách máu ở bệnh nhân thẩm tách máu, nhưng không tìm thấy sự giảm thiểu các sự kiện tim mạch liên quan đến rối loạn nhịp tim mặc dù đã cải thiện kiểm soát kali.
Rivaroxaban so với Warfarin trong rung nhĩ sau phẫu thuật tim: Những hiểu biết từ Thử nghiệm NEW-AF

Rivaroxaban so với Warfarin trong rung nhĩ sau phẫu thuật tim: Những hiểu biết từ Thử nghiệm NEW-AF

Thử nghiệm NEW-AF so sánh rivaroxaban và warfarin ở bệnh nhân mắc rung nhĩ mới phát sau phẫu thuật tim, không tìm thấy sự khác biệt về thời gian nằm viện nhưng rivaroxaban mang lại sự thuận tiện hơn cho bệnh nhân và có độ an toàn tương đương.
Phân loại tái tưới máu hoàn toàn ngay lập tức so với giai đoạn trong STEMI có bệnh đa mạch: Những nhận xét từ Thử nghiệm OPTION-STEMI

Phân loại tái tưới máu hoàn toàn ngay lập tức so với giai đoạn trong STEMI có bệnh đa mạch: Những nhận xét từ Thử nghiệm OPTION-STEMI

Thử nghiệm OPTION-STEMI đánh giá độ an toàn và hiệu quả của việc tái tưới máu hoàn toàn ngay lập tức so với giai đoạn trong đợt nhập viện đầu tiên ở bệnh nhân STEMI có bệnh đa mạch, kết quả không chứng minh sự không thua kém của phương pháp ngay lập tức sau 1 năm.
Evolocumab và Sự Thông Mạch của Tĩnh Mạch Đùi Sau Phẫu Thuật CABG: Những Nhận Định từ Thử Nghiệm NEWTON-CABG

Evolocumab và Sự Thông Mạch của Tĩnh Mạch Đùi Sau Phẫu Thuật CABG: Những Nhận Định từ Thử Nghiệm NEWTON-CABG

Thử nghiệm NEWTON-CABG CardioLink-5 đã phát hiện rằng việc giảm LDL-C một cách mạnh mẽ bằng evolocumab không cải thiện sự thông mạch của tĩnh mạch đùi 24 tháng sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, mặc dù có giảm LDL-C đáng kể.

So sánh mô hình PREVENT và PCE để dự đoán nguy cơ ASCVD trong 10 năm: Những hiểu biết từ một nhóm thực tế lớn

Bài đánh giá này so sánh mô hình PREVENT với PCE để ước tính nguy cơ ASCVD trong 10 năm, tập trung vào độ chính xác ở bệnh nhân có và không sử dụng liệu pháp statin, đồng thời nêu bật ý nghĩa cho việc phòng ngừa cá nhân hóa.