Các agonist thụ thể GLP-1 liên quan đến tiến triển xơ gan thấp hơn ở MASLD và T2DM: Phân tích mô phỏng thử nghiệm mục tiêu từ dữ liệu thực tế

Các agonist thụ thể GLP-1 liên quan đến tiến triển xơ gan thấp hơn ở MASLD và T2DM: Phân tích mô phỏng thử nghiệm mục tiêu từ dữ liệu thực tế

Phân tích mô phỏng thử nghiệm mục tiêu trên 4.476 bệnh nhân T2DM có MASLD giai đoạn sớm cho thấy việc sử dụng GLP-1RA liên quan đến nguy cơ tiến triển đến FIB-4 nguy cơ cao thấp hơn 25% so với DPP-4i (HR 0,75); không có sự khác biệt về các kết cục gan nặng.
Inhibitor SGLT2 liên kết với sự tiến triển xơ hóa thấp hơn so với inhibitor DPP-4 ở MASLD có T2DM: mô phỏng thử nghiệm mục tiêu của các nhóm thực tế

Inhibitor SGLT2 liên kết với sự tiến triển xơ hóa thấp hơn so với inhibitor DPP-4 ở MASLD có T2DM: mô phỏng thử nghiệm mục tiêu của các nhóm thực tế

Một nghiên cứu mô phỏng thử nghiệm mục tiêu đa trung tâm đã phát hiện việc bắt đầu sử dụng inhibitor SGLT2 có liên quan đến nguy cơ tiến triển đến xơ hóa nặng (Xác nhận FIB-4 >2.67) thấp hơn 22% so với inhibitor DPP-4 ở người lớn có MASLD và T2DM với xơ hóa nền tảng từ thấp đến trung bình.
Pemvidutide Giảm Nhanh Mỡ Gan và Xơ Hóa Được Đo Bằng AI trong Các Thử Nghiệm Giai đoạn Đầu — Hứa Hẹn và Những Câu Hỏi Chưa Được Trả Lời

Pemvidutide Giảm Nhanh Mỡ Gan và Xơ Hóa Được Đo Bằng AI trong Các Thử Nghiệm Giai đoạn Đầu — Hứa Hẹn và Những Câu Hỏi Chưa Được Trả Lời

Pemvidutide, một chất hoạt hóa kép GLP-1/glucagon, đã giảm đáng kể mỡ gan và gây ra những giảm nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê về xơ hóa được đo bằng AI trong 24 tuần ở các nghiên cứu giai đoạn 2, nhưng cần các thử nghiệm dài hạn với các điểm cuối lâm sàng để xác lập lợi ích thực sự.
Phosphatidylethanol tiết lộ sự đánh giá thấp đáng kể về lượng tiêu thụ rượu ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan mỡ

Phosphatidylethanol tiết lộ sự đánh giá thấp đáng kể về lượng tiêu thụ rượu ở bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh gan mỡ

Một nhóm nghiên cứu triển vọng lớn cho thấy phosphatidylethanol (PEth) có tương quan với lượng tiêu thụ rượu được tự báo cáo nhưng phát hiện ra việc đánh giá thấp thường xuyên; việc thêm PEth vào đường chẩn đoán có thể cải thiện phân loại phụ của bệnh gan mỡ và hướng dẫn điều trị.
MASLD gầy không phải là lành tính: Tỷ lệ sự kiện gan và tử vong cao hơn ở bệnh nhân có BMI bình thường qua ba nhóm dân số lớn

MASLD gầy không phải là lành tính: Tỷ lệ sự kiện gan và tử vong cao hơn ở bệnh nhân có BMI bình thường qua ba nhóm dân số lớn

Phân tích tổng hợp từ ba nhóm dân số cho thấy MASLD gầy mang nguy cơ cao hơn về các sự kiện liên quan đến gan và tử vong do tất cả nguyên nhân và gan, mặc dù nguy cơ sự kiện tim mạch thấp hơn so với MASLD không gầy.
Điểm FIB-4 tiền phẫu thuật dự đoán tử vong và biến chứng sau 30 ngày sau gây mê toàn thân: Phân tích đa trung tâm lớn

Điểm FIB-4 tiền phẫu thuật dự đoán tử vong và biến chứng sau 30 ngày sau gây mê toàn thân: Phân tích đa trung tâm lớn

Trong một nhóm nghiên cứu đa trung tâm gồm 1,3 triệu bệnh nhân được gây mê toàn thân, điểm FIB-4 cao hơn có liên quan độc lập với sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ tử vong sau 30 ngày và biến chứng phẫu thuật, đề xuất rằng việc đánh giá FIB-4 tiền phẫu thuật thường quy có thể hỗ trợ phân loại rủi ro và tối ưu hóa.
Thực phẩm dựa trên thực vật và tác động của chúng đối với sức khỏe trao đổi chất và chức năng gan ở người lớn mắc MASLD và bệnh kèm theo: Một đánh giá hệ thống

Thực phẩm dựa trên thực vật và tác động của chúng đối với sức khỏe trao đổi chất và chức năng gan ở người lớn mắc MASLD và bệnh kèm theo: Một đánh giá hệ thống

Đánh giá hệ thống này đánh giá tác động của các loại thực phẩm dựa trên thực vật cụ thể đối với các kết quả trao đổi chất và gan ở người lớn mắc MASLD và các bệnh kèm theo liên quan. Kết quả cho thấy lợi ích chọn lọc của các thành phần chế độ ăn dựa trên thực vật đối với sức khỏe gan, kiểm soát đường huyết và hồ sơ lipid, nhấn mạnh các chiến lược chế độ ăn tiềm năng cho việc quản lý MASLD.
Thời gian ăn uống hạn chế như một cách tiếp cận hứa hẹn cho bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa: Bằng chứng từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát

Thời gian ăn uống hạn chế như một cách tiếp cận hứa hẹn cho bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa: Bằng chứng từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát

Một thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát kéo dài 16 tuần cho thấy thời gian ăn uống hạn chế đáng kể làm giảm gan nhiễm mỡ ở MASLD, mang lại lợi ích chuyển hóa tương đương với việc hạn chế calo mà không gây ra các sự cố bất lợi.
Tiêu chuẩn hóa việc giải thích sinh thiết gan trong các thử nghiệm MASH: Các tuyên bố đồng thuận chính từ Nhóm Bệnh lý Quốc tế MASLD

Tiêu chuẩn hóa việc giải thích sinh thiết gan trong các thử nghiệm MASH: Các tuyên bố đồng thuận chính từ Nhóm Bệnh lý Quốc tế MASLD

Tóm tắt dựa trên bằng chứng và thực tiễn về sự đồng thuận của IMPG về tiêu chuẩn hóa phân loại và giai đoạn mô học cho các thử nghiệm lâm sàng MASH (MASLD), với các khuyến nghị về xử lý sinh thiết, định nghĩa đặc điểm, đánh giá, đọc tập trung và dữ liệu sẵn sàng cho AI.
So sánh nguy cơ của MASLD và MetALD: Những hiểu biết từ phân tích tổng hợp toàn diện về kết quả gan và ngoại gan

So sánh nguy cơ của MASLD và MetALD: Những hiểu biết từ phân tích tổng hợp toàn diện về kết quả gan và ngoại gan

Phân tích tổng hợp này cho thấy MetALD có nguy cơ cao hơn về các sự kiện liên quan đến gan, ung thư tế bào gan và ung thư ngoại gan so với MASLD, trong khi nguy cơ tử vong và tim mạch là tương tự, nhấn mạnh nhu cầu tiếp cận lâm sàng cá nhân hóa.
Đồng kích hoạt PPAR toàn phần Lanifibranor: Một bước đột phá trong việc cải thiện đề kháng insulin và gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân T2D và MASLD

Đồng kích hoạt PPAR toàn phần Lanifibranor: Một bước đột phá trong việc cải thiện đề kháng insulin và gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân T2D và MASLD

Lanifibranor, một đồng kích hoạt PPAR toàn phần, giảm đáng kể lượng mỡ gan và cải thiện độ nhạy insulin tại nhiều mô trong bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 mắc MASLD, mở ra hướng điều trị mới để giải quyết rối loạn chuyển hóa cơ bản.