Tỷ lệ tử vong do ung thư vú cao và kéo dài ở châu Phi cận Sahara: Nghiên cứu theo dõi 7 năm của nhóm ABC-DO tiết lộ những khoảng cách sống sót lớn và mục tiêu có thể hành động

Tỷ lệ tử vong do ung thư vú cao và kéo dài ở châu Phi cận Sahara: Nghiên cứu theo dõi 7 năm của nhóm ABC-DO tiết lộ những khoảng cách sống sót lớn và mục tiêu có thể hành động

Việc theo dõi 7 năm đối với 2.153 phụ nữ trong nhóm ABC-DO cho thấy tỷ lệ sống sót thấp do ung thư vú ở nhiều nơi ở châu Phi cận Sahara, với tỷ lệ sống sót thô sau 5 năm là 40% và có sự chênh lệch đáng kể giữa các quốc gia và sắc tộc; đạt được mục tiêu giảm giai đoạn của WHO và cải thiện khả năng tiếp cận điều trị có thể giảm tỷ lệ tử vong khoảng một phần ba.
Liệu pháp xạ trị tiêu diệt đơn liều tiền phẫu thuật cho bệnh ung thư vú HR+ giai đoạn sớm: Độ độc thấp, đáp ứng bệnh lý cao với phẫu thuật bị hoãn

Liệu pháp xạ trị tiêu diệt đơn liều tiền phẫu thuật cho bệnh ung thư vú HR+ giai đoạn sớm: Độ độc thấp, đáp ứng bệnh lý cao với phẫu thuật bị hoãn

Một thử nghiệm giai đoạn 1 báo cáo rằng liệu pháp xạ trị phần vú bằng kỹ thuật định vị chính xác (30–38 Gy) tiền phẫu thuật đơn liều có thể chấp nhận được, với độ độc thấp, thẩm mỹ được bảo tồn và tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về mặt bệnh lý cao khi phẫu thuật bị hoãn khoảng 9 tháng sau khi điều trị nội tiết.
Kết quả 10 năm của SUPREMO: Xạ trị thành ngực sau cắt vú giảm tái phát cục bộ nhưng không cải thiện sống còn 10 năm trong ung thư vú trung bình

Kết quả 10 năm của SUPREMO: Xạ trị thành ngực sau cắt vú giảm tái phát cục bộ nhưng không cải thiện sống còn 10 năm trong ung thư vú trung bình

Thử nghiệm ngẫu nhiên SUPREMO đã phát hiện xạ trị thành ngực sau cắt vú giảm tái phát thành ngực nhưng không cải thiện sống còn tổng thể 10 năm cho ung thư vú trung bình; một phân tích thực tế lớn hỗ trợ không có lợi ích sống còn tổng thể ngoại trừ có thể đối với bệnh pT3N0.
Liệu pháp SERD đường uống mới kết hợp với everolimus cho thấy hiệu quả vượt trội trong bệnh ung thư vú di căn ER+ HER2-

Liệu pháp SERD đường uống mới kết hợp với everolimus cho thấy hiệu quả vượt trội trong bệnh ung thư vú di căn ER+ HER2-

Roche công bố kết quả tích cực giai đoạn 3 của giredestrant kết hợp với everolimus, giảm đáng kể nguy cơ tiến triển bệnh ở bệnh nhân ung thư vú di căn ER+ HER2- sau khi đã tiếp xúc với chất ức chế CDK4/6, với độ an toàn tốt và xu hướng sống sót hứa hẹn.
Nâng cao bảo tồn khả năng sinh sản và chức năng buồng trứng ở phụ nữ trẻ mắc ung thư vú: Những hiểu biết từ các nghiên cứu triển vọng quốc tế

Nâng cao bảo tồn khả năng sinh sản và chức năng buồng trứng ở phụ nữ trẻ mắc ung thư vú: Những hiểu biết từ các nghiên cứu triển vọng quốc tế

Bài viết này xem xét một phân tích chung của các nghiên cứu Joven & Fuerte và PREFER, nhấn mạnh sự khác biệt trong các chiến lược bảo tồn khả năng sinh sản giữa phụ nữ trẻ mắc ung thư vú ở Mexico và Ý, và thảo luận về ý nghĩa đối với thực hành lâm sàng.
Động học của Ki-67 trong hóa trị liệu tiền phẫu thuật: Chìa khóa để dự đoán tốt hơn về ung thư vú

Động học của Ki-67 trong hóa trị liệu tiền phẫu thuật: Chìa khóa để dự đoán tốt hơn về ung thư vú

Nghiên cứu này nhấn mạnh ý nghĩa dự đoán của sự thay đổi Ki-67 trong khối u trong quá trình điều trị tiền phẫu thuật, cung cấp tiềm năng cải thiện phân loại rủi ro và điều trị cá nhân hóa cho bệnh nhân ung thư vú.
Đánh giá tỷ lệ mắc và kết quả của bệnh nhân ung thư vú đủ điều kiện sử dụng ức chế CDK4/6 bổ trợ

Đánh giá tỷ lệ mắc và kết quả của bệnh nhân ung thư vú đủ điều kiện sử dụng ức chế CDK4/6 bổ trợ

Nghiên cứu này cung cấp thông tin về tỷ lệ mắc, đặc điểm và sự sống còn lâu dài của bệnh nhân ung thư vú đủ điều kiện sử dụng ức chế CDK4/6 bổ trợ, nổi bật kết quả thực tế so với các nhóm thử nghiệm lâm sàng.
Mở khóa những hiểu biết về tiên lượng và điều trị trong ung thư vú thông qua việc định trình toàn bộ bộ gen liên kết với dữ liệu tử vong

Mở khóa những hiểu biết về tiên lượng và điều trị trong ung thư vú thông qua việc định trình toàn bộ bộ gen liên kết với dữ liệu tử vong

Nghiên cứu hồi cứu này ở Anh cho thấy rằng việc tích hợp định trình toàn bộ bộ gen với dữ liệu lâm sàng và tử vong giúp cải thiện tiên lượng và xác định mục tiêu điều trị trong ung thư vú, đặc biệt là trong các loại bệnh ung thư dương tính với ER, âm tính với HER2.
Tác động của việc tham gia chụp nhũ ảnh gần đây nhất đối với kết quả của ung thư vú được phát hiện qua sàng lọc

Tác động của việc tham gia chụp nhũ ảnh gần đây nhất đối với kết quả của ung thư vú được phát hiện qua sàng lọc

Nghiên cứu này cho thấy phụ nữ mắc ung thư vú được phát hiện qua sàng lọc mà đã bỏ lỡ cuộc chụp nhũ ảnh gần đây nhất có khối u lớn hơn, bệnh tiến triển nặng hơn và tiên lượng sống cụ thể đối với ung thư vú kém hơn, điều này gợi ý rằng việc phát hiện muộn và tiên lượng xấu hơn.
Chất ức chế heparanase mới LMW-DSS hứa hẹn ngăn ngừa di căn ung thư vú bằng cách nhắm vào di chuyển và hình thành mạch máu

Chất ức chế heparanase mới LMW-DSS hứa hẹn ngăn ngừa di căn ung thư vú bằng cách nhắm vào di chuyển và hình thành mạch máu

Dextran sulfate natri có trọng lượng phân tử thấp (LMW-DSS), một chất ức chế heparanase mới, hiệu quả trong việc ngăn ngừa di căn ung thư vú ở chuột bằng cách ức chế di chuyển của tế bào ung thư và hình thành mạch máu, cung cấp phương pháp điều trị đầy hứa hẹn với nguy cơ chảy máu tối thiểu.
Xu hướng phát triển và tác động kinh tế của sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ: Điều hướng giá trị và chi phí

Xu hướng phát triển và tác động kinh tế của sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ: Điều hướng giá trị và chi phí

Việc sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ cho thấy việc sử dụng ổn định nhưng chi phí tăng do công nghệ giá trị thấp; tối ưu hóa chiến lược sàng lọc có thể tăng cường giá trị và giảm chi tiêu.
Xu hướng phát triển và tác động kinh tế của sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ: Điều hướng giá trị và chi phí

Xu hướng phát triển và tác động kinh tế của sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ: Điều hướng giá trị và chi phí

Việc sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ lớn tuổi ở Hoa Kỳ cho thấy việc sử dụng ổn định nhưng chi phí tăng do công nghệ giá trị thấp; tối ưu hóa chiến lược sàng lọc có thể tăng cường giá trị và giảm chi tiêu.
Bổ sung Vitamin B12 giảm một nửa nguy cơ hội chứng Tay-Chân do hóa trị trong bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu

Bổ sung Vitamin B12 giảm một nửa nguy cơ hội chứng Tay-Chân do hóa trị trong bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu

Một thử nghiệm giai đoạn 3 cho thấy liều cao vitamin B12 uống có thể làm giảm đáng kể hội chứng tay-chân ở mức độ trung bình đến nặng ở phụ nữ đang điều trị hóa chất capecitabine, không tăng độc tính, cung cấp một lựa chọn phòng ngừa an toàn và thuận tiện.
Đánh giá Ribociclib liều thấp hơn trong Ung thư vú Dương tính với Receptor Nội tiết/Âm tính với ERBB2: Cân nhắc Hiệu quả và An toàn

Đánh giá Ribociclib liều thấp hơn trong Ung thư vú Dương tính với Receptor Nội tiết/Âm tính với ERBB2: Cân nhắc Hiệu quả và An toàn

Ribociclib liều thấp (400 mg) không chứng minh được tỷ lệ đáp ứng không thua kém so với liều chuẩn 600 mg trong ung thư vú tiên tiến HR+/ERBB2-, nhưng cho thấy độc tính giảm và thời gian sống không tiến triển tương đương, hỗ trợ việc sử dụng 600 mg làm liều khởi đầu với việc giảm liều khi có tác dụng phụ.

Mười Nghiên Cứu Hàng Đầu về Thời Kỳ Tiền Khí Quản: Một Đánh Giá Dựa trên Bằng Chứng Toàn Diện

Bài đánh giá này tổng hợp các kết quả của Dự án Đặt Trọng Điểm Nghiên Cứu Thời Kỳ Tiền Khí Quản, nhấn mạnh mười ưu tiên nghiên cứu dựa trên bằng chứng hàng đầu, bao gồm điều trị không hormon, can thiệp lối sống, thay đổi nhận thức và giấc ngủ, thời gian sử dụng hormon, trải nghiệm toàn cầu, quản lý ung thư vú, nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và an toàn của liệu pháp hormon cá nhân hóa.
Định hướng các tế bào khối u tiềm ẩn: Chiến lược hứa hẹn để ngăn ngừa tái phát ung thư vú

Định hướng các tế bào khối u tiềm ẩn: Chiến lược hứa hẹn để ngăn ngừa tái phát ung thư vú

Một thử nghiệm ngẫu nhiên giai đoạn 2 cho thấy việc định hướng các tế bào khối u phân tán tiềm ẩn bằng hydroxychloroquine và everolimus là an toàn, khả thi và giảm bệnh dư tối thiểu, có thể cải thiện thời gian sống không tái phát ở những người sống sót sau ung thư vú.
Hiểu về Nguy Cơ Ung Thư Vú: Những Thói Quen và Yếu Tố Di Truyền Khiêm Kín Tăng Nguy Cơ

Hiểu về Nguy Cơ Ung Thư Vú: Những Thói Quen và Yếu Tố Di Truyền Khiêm Kín Tăng Nguy Cơ

Ung thư vú là bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, với 90% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao. Bài viết này khám phá năm yếu tố nguy cơ chính, các chiến lược phát hiện sớm và những thay đổi lối sống quan trọng để phòng ngừa.

Elinzanetant cho các triệu chứng vận mạch trong điều trị nội tiết ung thư vú: Phân tích giai đoạn 3

Đánh giá này phân tích thử nghiệm quan trọng giai đoạn 3 chứng minh hiệu quả và độ an toàn của elinzanetant trong việc giảm các triệu chứng vận mạch ở phụ nữ đang điều trị nội tiết cho ung thư vú HR dương tính hoặc phòng ngừa.

Can thiệp Giảm cân Qua Điện thoại Tăng Hiệu quả ở Phụ nữ Bị Ung thư Vú Giai đoạn II/III: Những Nhận xét từ Thử nghiệm BWEL và Nghiên cứu Bổ sung

Một thử nghiệm giai đoạn 3 cho thấy rằng can thiệp lối sống qua điện thoại đạt được giảm cân có ý nghĩa lâm sàng ở phụ nữ bị ung thư vú giai đoạn II/III và thừa cân/béo phì, với hiệu quả đáng kể trong các nhóm dân tộc, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh.