Tổng quan
– Tỷ lệ sống sót tích lũy 7 năm của cấy ghép trong phục hồi cố định toàn hàm sử dụng cấy ghép All-on-4® là 91.9%.
– Việc ghép xương xuất hiện như một yếu tố nguy cơ độc lập cho sự thất bại của cấy ghép trước khi đặt mão răng cố định.
– Sau khi phục hồi cố định, việc sử dụng ít cấy ghép hơn, đối diện với răng thật hoặc mão răng cố định, và không sử dụng bảo vệ đêm đã làm tăng đáng kể nguy cơ thất bại của cấy ghép.
– Một biểu đồ dự đoán tích hợp sáu yếu tố dự báo đã thể hiện độ chính xác trung bình (AUC = 0.787) trong việc dự đoán sự thất bại của cấy ghép qua các giai đoạn điều trị.
Nền tảng nghiên cứu
Sự mất răng toàn bộ (edentulism) ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, tác động đến khả năng nhai, thẩm mỹ và sức khỏe tâm lý xã hội. Phục hồi cố định toàn hàm được hỗ trợ bởi cấy ghép, đặc biệt là với khái niệm All-on-4®, cung cấp một cách tiếp cận dự đoán và tiết kiệm chi phí để phục hồi chức năng và thẩm mỹ ở hàm trên và hàm dưới bị mất răng. Mặc dù có tỷ lệ thành công cao được báo cáo, sự thất bại của cấy ghép vẫn là mối lo ngại, có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố của bệnh nhân, quy trình phẫu thuật, số lượng cấy ghép và các biến số về phục hình. Việc xác định các yếu tố nguy cơ cụ thể theo giai đoạn trước và sau khi phục hồi cố định là rất quan trọng để tối ưu hóa kết quả lâm sàng và hướng dẫn các chiến lược điều trị cá nhân hóa.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát hồi cứu này bao gồm 141 bệnh nhân mất răng toàn bộ hoặc gần như mất răng toàn bộ được điều trị từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 4 năm 2024 với phục hồi cố định toàn hàm sử dụng cấy ghép All-on-4® (năm hoặc sáu cấy ghép) và tải trọng ngay lập tức trên cả hàm trên và hàm dưới. Tổng cộng 840 cấy ghép đã được đặt, 377 ở hàm trên và 463 ở hàm dưới. Các biến số chính được ghi lại bao gồm thông tin nhân khẩu học của bệnh nhân, chi tiết phẫu thuật bao gồm việc ghép xương, số lượng cấy ghép, loại mão răng, đối diện với răng và việc sử dụng bảo vệ đêm.
Để phân tích thống kê, hồi quy LASSO ban đầu được thực hiện để chọn các yếu tố dự báo tiềm năng. Sau đó, các mô hình Cox tỷ lệ nguy cơ đơn biến và đa biến đã kiểm tra các yếu tố nguy cơ cho sự thất bại của cấy ghép trước và sau khi phục hồi cố định một cách độc lập. Một mô hình hồi quy logistic theo từng bước đã xây dựng một biểu đồ dự đoán sự thất bại của cấy ghép trong suốt quá trình điều trị.
Các kết quả chính
Tỷ lệ thất bại của cấy ghép được quan sát trong 7 năm là 4.52%, với tỷ lệ sống sót tích lũy là 91.9% (KTC 95%: 88.4% đến 95.6%). Sự thất bại của cấy ghép được phân loại theo thời gian thành 21 trường hợp xảy ra trước khi phục hồi cố định và 17 trường hợp sau khi phục hồi.
Trước khi phục hồi cố định, việc ghép xương tại vị trí cấy ghép độc lập làm tăng nguy cơ thất bại. Điều này có thể phản ánh các phức tạp và thách thức sinh học liên quan đến việc tích hợp ghép xương và tích hợp xương xung quanh cấy ghép.
Sau khi phục hồi cố định, ba yếu tố được xác định độc lập liên quan đến sự thất bại của cấy ghép:
- Ít cấy ghép hơn: Sử dụng ít cấy ghép hơn (năm thay vì sáu) làm tăng nguy cơ thất bại, cho thấy quá tải cơ học hoặc hỗ trợ không đủ có thể làm giảm tuổi thọ.
- Đối diện với răng: Cấy ghép đối diện với răng thật hoặc mão răng cố định thay vì răng giả toàn bộ có tỷ lệ thất bại cao hơn, có thể do lực nhai tăng và mẫu mòn.
- Không sử dụng bảo vệ đêm: Bệnh nhân không sử dụng bảo vệ đêm có nguy cơ thất bại cao hơn, chỉ ra rằng việc bảo vệ khỏi các thói quen chức năng phụ như nghiến răng là quan trọng để bảo vệ sự nguyên vẹn của cấy ghép sau khi phục hồi.
Biểu đồ dự đoán được phát triển tích hợp sáu yếu tố dự báo quan trọng qua các giai đoạn, thể hiện độ chính xác dự đoán hợp lý (AUC = 0.787), cung cấp một công cụ lâm sàng hữu ích để đánh giá nguy cơ thất bại của cấy ghép và điều chỉnh quản lý.
Bình luận chuyên gia
Nghiên cứu này củng cố bản chất đa yếu tố của sự thất bại của cấy ghép trong phục hồi toàn hàm và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại rủi ro cụ thể theo giai đoạn. Kết quả cho thấy việc ghép xương có thể dẫn đến sự mất cấy ghép sớm phù hợp với tính hợp lý sinh học, vì các vị trí ghép xương đòi hỏi kỹ thuật phẫu thuật tỉ mỉ và thời gian lành thương lâu hơn để đảm bảo tích hợp xương thành công. Bác sĩ lâm sàng nên đánh giá cẩn thận chất lượng của ghép xương và cân nhắc hoãn phục hồi khi cần thiết.
Tác động của việc sử dụng ít cấy ghép hơn đến nguy cơ thất bại sau khi phục hồi phù hợp với các nguyên tắc cơ học hiện có, ủng hộ việc phân bố và số lượng cấy ghép tối ưu để chịu đựng các lực nhai. Hơn nữa, tác động của đối diện với răng cho thấy răng thật tạo ra áp lực nhai lớn hơn trên phục hình so với răng giả, do đó cần thiết phải có thiết kế vững chắc và các giao thức điều chỉnh nhai.
Đáng chú ý, vai trò bảo vệ của bảo vệ đêm nhấn mạnh nhu cầu đánh giá và quản lý các thói quen chức năng phụ một cách chủ động, có thể gây ra các biến chứng cơ học hoặc quá tải cấy ghép. Điều này phù hợp với các hướng dẫn phục hình hiện tại đề nghị sử dụng các thiết bị bảo vệ sau khi phục hồi, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Hạn chế của nghiên cứu này bao gồm tính chất hồi cứu và các yếu tố nhiễu tiềm ẩn như sức khỏe hệ thống của bệnh nhân, hút thuốc hoặc đánh giá chính xác về nghiến răng, không được chi tiết. Tuy nhiên, số lượng lớn bệnh nhân và thời gian theo dõi kéo dài tăng cường tính hợp lệ.
Kết luận
Các kết quả từ phân tích hồi cứu 7 năm này khẳng định rằng phục hồi cố định toàn hàm bằng 4 đến 6 cấy ghép là thành công có thể dự đoán, với tỷ lệ sống sót tổng thể cao. Nguy cơ thất bại của cấy ghép thay đổi theo giai đoạn điều trị, với việc ghép xương là yếu tố quan trọng trước khi phục hồi cố định, và ít cấy ghép, đối diện với răng và không sử dụng bảo vệ đêm ảnh hưởng đến sự thất bại sau đó.
Bác sĩ lâm sàng nên đánh giá toàn diện các yếu tố nguy cơ này trong suốt quá trình điều trị để tối ưu hóa sự sống sót của cấy ghép. Quyết định có thể được hưởng lợi từ việc sử dụng các biểu đồ dự đoán và các chiến lược quản lý cụ thể theo giai đoạn, bao gồm lập kế hoạch cẩn thận về số lượng cấy ghép, quản lý nhai và sử dụng nhất quán các thiết bị bảo vệ.
Nghiên cứu triển vọng trong tương lai kết hợp nhiều biến số bệnh nhân hơn và các giao thức chuẩn hóa là cần thiết để tinh chỉnh thêm việc phân loại rủi ro và cải thiện các phương pháp chăm sóc cá nhân hóa trong nha khoa cấy ghép toàn hàm.
Kinh phí và Clinicaltrials.gov
Không có nguồn kinh phí hoặc đăng ký Clinicaltrials.gov được báo cáo cho nghiên cứu hồi cứu này.
Tham khảo
Chen Y, Pu R, Xia Z, Yu K, Wang Y, Jiang Z, Yang G. Các yếu tố nguy cơ cho sự thất bại của cấy ghép được hỗ trợ bởi phục hồi cố định toàn hàm trong hàm trên và hàm dưới mất răng: Nghiên cứu hồi cứu từ 1 đến 7 năm. J Dent. 2025 Oct 3;163:106146. doi: 10.1016/j.jdent.2025.106146. Epub ahead of print. PMID: 41047093.

