Tăng cân thai kỳ và các kết quả mang thai không thuận lợi sau khi ngừng GLP-1 receptor agonists trước hoặc trong giai đoạn đầu của thai kỳ

Tăng cân thai kỳ và các kết quả mang thai không thuận lợi sau khi ngừng GLP-1 receptor agonists trước hoặc trong giai đoạn đầu của thai kỳ

Trong một nhóm đối chứng hồi cứu lớn, phụ nữ ngừng GLP-1 receptor agonists ngay trước hoặc trong giai đoạn đầu của thai kỳ có tăng cân thai kỳ nhiều hơn và nguy cơ sinh non, tiểu đường thai kỳ và rối loạn huyết áp cao hơn so với những thai kỳ không tiếp xúc được ghép đôi theo độ khuynh hướng.
Vaccine Bivalent RSV pre-F Giảm Đáng Kể Các Bệnh Viện Hóa Liên Quan đến RSV và Nặng Bệnh Mạn Tính ở Người Lớn 75-79 Tuổi

Vaccine Bivalent RSV pre-F Giảm Đáng Kể Các Bệnh Viện Hóa Liên Quan đến RSV và Nặng Bệnh Mạn Tính ở Người Lớn 75-79 Tuổi

Trong một nghiên cứu đa trung tâm thử nghiệm âm tính ở 1006 người lớn 75-79 tuổi ở Anh, vaccine RSV pre-F bivalent đã giảm 82% tỷ lệ bệnh viện hóa liên quan đến RSV và bảo vệ chống lại bệnh nặng và các đợt bùng phát của bệnh tim và phổi mạn tính, bao gồm cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Voriconazole không vượt trội hơn Itraconazole trong điều trị nấm phổi mạn tính: Thử nghiệm VICTOR-CPA xác nhận Itraconazole là lựa chọn đầu tiên ở Ấn Độ

Voriconazole không vượt trội hơn Itraconazole trong điều trị nấm phổi mạn tính: Thử nghiệm VICTOR-CPA xác nhận Itraconazole là lựa chọn đầu tiên ở Ấn Độ

Một thử nghiệm ngẫu nhiên ở Ấn Độ đã không tìm thấy sự vượt trội của voriconazole so với itraconazole trong điều trị nấm phổi mạn tính sau 6 tháng; hiệu quả tương đương nhưng voriconazole gây nhiều tác dụng phụ hơn.
Phác đồ Clofazimine–Rifapentine trong 3 tháng điều trị lao nhạy cảm không cải thiện kết quả và gây lo ngại về an toàn: Bài học từ Clo‑Fast (Giai đoạn 2c)

Phác đồ Clofazimine–Rifapentine trong 3 tháng điều trị lao nhạy cảm không cải thiện kết quả và gây lo ngại về an toàn: Bài học từ Clo‑Fast (Giai đoạn 2c)

Thử nghiệm Clo‑Fast giai đoạn 2c đã so sánh phác đồ rifapentine–clofazimine trong 3 tháng với liệu pháp chuẩn 6 tháng cho lao phổi nhạy cảm. Tỷ lệ chuyển đổi văn hóa tại tuần 12 tương tự, nhưng liệu pháp ngắn hơn có nhiều sự cố bất lợi cấp độ ≥3 và kết quả lâm sàng tổng hợp xấu hơn tại tuần 65, dẫn đến việc ngừng thử nghiệm sớm.
Phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên rifasutenizol so với phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên bismuth cộng clarithromycin trong điều trị đầu tiên nhiễm Helicobacter pylori: Phân tích thử nghiệm giai đoạn 3 EVEREST-HP ở Trung Quốc

Phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên rifasutenizol so với phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên bismuth cộng clarithromycin trong điều trị đầu tiên nhiễm Helicobacter pylori: Phân tích thử nghiệm giai đoạn 3 EVEREST-HP ở Trung Quốc

EVEREST-HP chứng minh rằng phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên rifasutenizol cung cấp hiệu quả tiêu diệt H. pylori không kém hơn và khả năng dung nạp tốt hơn so với phác đồ điều trị ba thuốc dựa trên bismuth cộng clarithromycin ở bệnh nhân Trung Quốc chưa được điều trị.
Các Liệu Pháp Kết Hợp Ivermectin và Moxidectin–Albendazole dạng Tan Trong Miệng Đưa Ra Những Thành Tích Quan Trọng Chống lại Trichuris trichiura ở Trẻ Em: Phản Ứng Liều, An Toàn và Ý Nghĩa Chương Trình

Các Liệu Pháp Kết Hợp Ivermectin và Moxidectin–Albendazole dạng Tan Trong Miệng Đưa Ra Những Thành Tích Quan Trọng Chống lại Trichuris trichiura ở Trẻ Em: Phản Ứng Liều, An Toàn và Ý Nghĩa Chương Trình

Hai thử nghiệm ngẫu nhiên từ Đảo Pemba cho thấy ivermectin dạng tan trong miệng kết hợp với albendazole đạt tỷ lệ chữa khỏi cao phụ thuộc liều ở trẻ em tiền trường học, và moxidectin–albendazole hiệu quả hơn so với chỉ dùng albendazole ở trẻ em độ tuổi đi học, cả hai đều có mức độ an toàn chấp nhận được.
Navepegritide Một Lần Một Tuần Tăng Vận Tốc Phát Triển và Cải Thiện Kết Quả Xương Khớp và Chức Năng ở Trẻ Em Bị Achondroplasia: Kết Quả từ Thử Nghiệm APPROACH

Navepegritide Một Lần Một Tuần Tăng Vận Tốc Phát Triển và Cải Thiện Kết Quả Xương Khớp và Chức Năng ở Trẻ Em Bị Achondroplasia: Kết Quả từ Thử Nghiệm APPROACH

Thử nghiệm ngẫu nhiên APPROACH đã phát hiện navepegritide một lần một tuần đáng kể tăng vận tốc phát triển hàng năm và tạo ra sự cải thiện có lợi về đối xếp xương và chức năng vận động ở trẻ em bị achondroplasia, với hồ sơ an toàn ngắn hạn chấp nhận được.
Khi Bệnh Sói Đỏ Trông Giống Như Một Bệnh Máu Miêu: Các Hội Chứng Giống Bệnh Sói Đỏ Độc Đáo trong MDS và CMML và Ý Nghĩa Điều Trị của Chúng

Khi Bệnh Sói Đỏ Trông Giống Như Một Bệnh Máu Miêu: Các Hội Chứng Giống Bệnh Sói Đỏ Độc Đáo trong MDS và CMML và Ý Nghĩa Điều Trị của Chúng

Các biểu hiện giống bệnh sói đỏ trong MDS/CMML xuất hiện như một hội chứng có xu hướng nam giới, chiếm ưu thế về da, viêm do chủng và đáp ứng kém với điều trị bệnh sói đỏ thông thường; việc điều trị theo chủng (azacitidine hoặc ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại) có thể tạo ra sự thuyên giảm đồng thời về mặt huyết học và da.
Zanidatamab Hiển Thị Hoạt Tính Bền Vững và Lợi Ích Giảm Đau trong Ung Thư Mật Di Căn HER2-Dương Tính: Kết Quả Cuối Cùng của HERIZON-BTC-01

Zanidatamab Hiển Thị Hoạt Tính Bền Vững và Lợi Ích Giảm Đau trong Ung Thư Mật Di Căn HER2-Dương Tính: Kết Quả Cuối Cùng của HERIZON-BTC-01

Dữ liệu cuối cùng của HERIZON-BTC-01 cho thấy zanidatamab gây ra các đáp ứng bền vững và thời gian sống trung bình là 15,5 tháng ở bệnh nhân đã điều trị trước đó mắc ung thư mật di căn HER2-dương tính, với lợi ích lớn nhất ở khối u IHC 3+ và độc tính có thể quản lý được.
Liều đơn liều thấp primaquine (0,25 mg/kg) an toàn và hiệu quả để ngăn chặn sự lây truyền Plasmodium falciparum ở trẻ em và người lớn

Liều đơn liều thấp primaquine (0,25 mg/kg) an toàn và hiệu quả để ngăn chặn sự lây truyền Plasmodium falciparum ở trẻ em và người lớn

Phân tích tổng hợp dữ liệu cá nhân (6056 người tham gia) cho thấy liều đơn liều thấp primaquine (0,25 mg/kg) kết hợp với các phác đồ điều trị phối hợp dựa trên artemisinin (ACT) giảm tỷ lệ mang gametocyte và khả năng lây nhiễm muỗi qua các độ tuổi và môi trường lây truyền mà không làm tăng tình trạng thiếu máu có ý nghĩa lâm sàng.
Kháng thể đơn dòng người MAM01 cho việc phòng ngừa sốt rét: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 1 và bối cảnh trong phát triển kháng thể đơn dòng chống sốt rét

Kháng thể đơn dòng người MAM01 cho việc phòng ngừa sốt rét: Những hiểu biết từ thử nghiệm giai đoạn 1 và bối cảnh trong phát triển kháng thể đơn dòng chống sốt rét

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng về MAM01, một kháng thể đơn dòng nhắm vào protein circumsporozoite của Plasmodium falciparum, tóm tắt thử nghiệm giai đoạn 1 đầu tiên trên người cho thấy tính an toàn và hiệu quả bảo vệ, cùng với những tiến bộ bối cảnh trong việc phòng ngừa sốt rét dựa trên kháng thể đơn dòng.
Bộ Tiêu Chí Chuẩn cho Lão Hóa Khỏe trong Chăm Sóc Sơ Bộ: Những Khuyến Nghị Chính từ Thỏa Thuận Bộ Tiêu Chí Kết Quả Cốt Lõi (COS) Mới

Bộ Tiêu Chí Chuẩn cho Lão Hóa Khỏe trong Chăm Sóc Sơ Bộ: Những Khuyến Nghị Chính từ Thỏa Thuận Bộ Tiêu Chí Kết Quả Cốt Lõi (COS) Mới

Tổng quan ngắn gọn về Bộ Tiêu Chí Kết Quả Cốt Lõi mới được phát triển dành cho lão hóa khỏe trong chăm sóc sơ bộ—12 kết quả ưu tiên để chuẩn hóa việc đánh giá các can thiệp thúc đẩy sức khỏe và cải thiện khả năng so sánh giữa các nghiên cứu và chương trình.
Những Điều Cần Biết về Đo lường Tình trạng Sau COVID-19: Bộ Kết Quả Chính Mới cho Thử Nghiệm Lâm Sàng

Những Điều Cần Biết về Đo lường Tình trạng Sau COVID-19: Bộ Kết Quả Chính Mới cho Thử Nghiệm Lâm Sàng

Hướng dẫn ngắn gọn về Bộ Kết Quả Chính mới được công bố cho Tình trạng Sau COVID-19 (COS-PCC): chín kết quả ưu tiên, công cụ đo lường được đề xuất, các cân nhắc về thời gian và ý nghĩa đối với nghiên cứu và chăm sóc.
DEN-CORE: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về kết quả đo lường trong các thử nghiệm lâm sàng sốt xuất huyết

DEN-CORE: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về kết quả đo lường trong các thử nghiệm lâm sàng sốt xuất huyết

Một sự đồng thuận Delphi quốc tế đã xác định Bộ tiêu chuẩn kết quả đo lường (COMS) cho các thử nghiệm sốt xuất huyết để thống nhất việc lựa chọn và đo lường kết quả trên các môi trường khác nhau, cải thiện khả năng so sánh và tổng hợp bằng chứng.
Ensitrelvir Tương Đương với Nirmatrelvir được Tăng Cường bằng Ritonavir trong Việc Loại Bỏ Nhanh chóng SARS-CoV-2 — Kết Quả Giai Đoạn 2 của PLATCOV Hỗ Trợ một Thuốc Chẹn Mpro Khẩu Phục Thay Thế

Ensitrelvir Tương Đương với Nirmatrelvir được Tăng Cường bằng Ritonavir trong Việc Loại Bỏ Nhanh chóng SARS-CoV-2 — Kết Quả Giai Đoạn 2 của PLATCOV Hỗ Trợ một Thuốc Chẹn Mpro Khẩu Phục Thay Thế

Kết quả giai đoạn 2 của PLATCOV cho thấy ensitrelvir khẩu phục tăng tốc độ loại bỏ SARS-CoV-2 so với không dùng thuốc và có hiệu quả kháng virus gần bằng nirmatrelvir được tăng cường bằng ritonavir, hỗ trợ đánh giá tiếp theo ở giai đoạn 3.
Cân Bằng Lợi Ích và Hại: Androgen Deprivation Therapy Nên Được Áp Dụng Trong Bao Lâu Khi Kết Hợp Với Xạ Trị cho U Tuyến Tiền Liệt Giai Đoạn Mới?

Cân Bằng Lợi Ích và Hại: Androgen Deprivation Therapy Nên Được Áp Dụng Trong Bao Lâu Khi Kết Hợp Với Xạ Trị cho U Tuyến Tiền Liệt Giai Đoạn Mới?

Một phân tích dữ liệu cá nhân của 10.266 người đàn ông cho thấy lợi ích ung thư không tuyến tính từ việc kéo dài ADT khi kết hợp với xạ trị (giảm dần sau 9-12 tháng) nhưng tỷ lệ tử vong do nguyên nhân khác tăng lên khi sử dụng ADT dài hạn; thời gian tối ưu nên được cá nhân hóa dựa trên nhóm nguy cơ và các rủi ro cạnh tranh.
Công cụ IMPACT Đã được Kiểm chứng Giúp Quản lý Bệnh nhân ngoại trú theo Phân loại Nguy cơ của U màng não Ngẫu nhiên

Công cụ IMPACT Đã được Kiểm chứng Giúp Quản lý Bệnh nhân ngoại trú theo Phân loại Nguy cơ của U màng não Ngẫu nhiên

Một nhóm lớn quốc tế đã kiểm chứng công cụ lâm sàng IMPACT, cho thấy khả năng dự đoán chính xác sự tiến triển của u màng não ngẫu nhiên và hỗ trợ phân loại bệnh nhân để can thiệp sớm, theo dõi định kỳ hoặc xuất viện an toàn.
Bệnh do vi-rút Marburg tại Rwanda, 2024: Dịch tễ học, Quản lý lâm sàng và Phản ứng Y tế Công cộng

Bệnh do vi-rút Marburg tại Rwanda, 2024: Dịch tễ học, Quản lý lâm sàng và Phản ứng Y tế Công cộng

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng từ đợt bùng phát bệnh do vi-rút Marburg tại Rwanda năm 2024, nổi bật các đặc điểm dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, liệu pháp điều trị thử nghiệm và chiến lược triển khai vắc-xin đã góp phần kiểm soát đợt bùng phát và giảm tỷ lệ tử vong.
Liều tăng cường sau 18 tháng của VLA15 gây ra phản ứng chống OspA mạnh mẽ và có khả năng dung nạp tốt ở mọi lứa tuổi

Liều tăng cường sau 18 tháng của VLA15 gây ra phản ứng chống OspA mạnh mẽ và có khả năng dung nạp tốt ở mọi lứa tuổi

Liều tăng cường sau 18 tháng của vaccine phòng bệnh Lyme VLA15 đã tạo ra các phản ứng miễn dịch chống OspA IgG mạnh mẽ vượt quá mức của liều cơ bản ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn, với hồ sơ khả năng dung nạp tương tự như liều cơ bản.
Bản đồ lâm sàng và miễn dịch dài hạn sau khi nhiễm virus đậu mùa khỉ và tiêm vắc-xin MVA-BN: Những hiểu biết từ các nghiên cứu MPX-COHORT và POQS-FU-PLUS của Bỉ

Bản đồ lâm sàng và miễn dịch dài hạn sau khi nhiễm virus đậu mùa khỉ và tiêm vắc-xin MVA-BN: Những hiểu biết từ các nghiên cứu MPX-COHORT và POQS-FU-PLUS của Bỉ

Bài đánh giá này tổng hợp dữ liệu theo dõi 24 tháng về nhiễm virus đậu mùa khỉ và tiêm vắc-xin MVA-BN, chi tiết về khả năng miễn dịch bền vững sau khi nhiễm, động học kháng thể so sánh, và di chứng lâm sàng, cung cấp thông tin cho các chiến lược tiêm chủng trong tương lai và quản lý bệnh nhân.