Tổng quan
- Hệ thống giao hàng insulin tự động (AID) đã cải thiện thời gian trong phạm vi (TIR) trung bình 11.5% ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh đái tháo đường loại 1 (T1D).
- HbA1c giảm 0.41%, phản ánh việc kiểm soát đường huyết dài hạn tốt hơn với AID so với các phác đồ insulin khác.
- Sử dụng AID giảm thời gian ở trạng thái hạ đường huyết và tăng đường huyết, đặc biệt là vào ban đêm.
- Không có nguy cơ tăng sự cố bất lợi, xác nhận độ an toàn của AID trong môi trường ngoại trú nhi khoa.
Nền tảng Nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường loại 1 là một bệnh tự miễn mãn tính được đặc trưng bởi sự thiếu hụt insulin do tụy tuyến gây ra, đòi hỏi điều trị insulin suốt đời. Việc quản lý glucose tối ưu ở trẻ em và thanh thiếu niên là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng cấp tính như hạ đường huyết và acidosis ceton đái tháo đường, cũng như các biến chứng vi mạch và đại mạch dài hạn. Việc duy trì glucose trong phạm vi khuyến nghị là thách thức do sự nhạy cảm insulin thay đổi, sự phát triển, các yếu tố tâm lý-xã hội và vấn đề tuân thủ phổ biến ở trẻ em. Hệ thống giao hàng insulin tự động (AID), tích hợp theo dõi glucose liên tục (CGM) với bơm insulin và liều insulin được điều khiển bằng thuật toán, đã xuất hiện như công cụ công nghệ tiên tiến để hỗ trợ điều chỉnh glucose. Sự áp dụng ngày càng rộng rãi của hệ thống AID trong dân số trẻ em đã thúc đẩy nghiên cứu để đánh giá tác động của chúng đối với việc kiểm soát đường huyết và chất lượng cuộc sống so với các phác đồ insulin truyền thống.
Thiết kế Nghiên cứu
Đánh giá tổng quan hệ thống này và phân tích meta chỉ tổng hợp bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) được công bố từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 3 năm 2025. Tiêu chí bao gồm giới hạn các nghiên cứu phù hợp chỉ những nghiên cứu được thực hiện trong môi trường ngoại trú liên quan đến trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi mắc bệnh đái tháo đường loại 1. Các can thiệp so sánh hệ thống AID với bất kỳ phác đồ insulin nào khác (bao gồm tiêm insulin nhiều lần trong ngày và bơm insulin được hỗ trợ bởi cảm biến) trong thời gian tối thiểu vượt quá 48 giờ. Hai người đánh giá độc lập đã thực hiện sàng lọc tài liệu, trích xuất dữ liệu và đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn PRISMA, đảm bảo tính nghiêm ngặt về phương pháp và khả năng tái tạo. Các biện pháp kết quả chính tập trung vào thời gian trong phạm vi (TIR), được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm thời gian mức glucose nằm trong khoảng 70 đến 180 mg/dL (3.9 đến 10 mmol/L), và mức hemoglobin glycosylated (HbA1c), một dấu hiệu của việc kiểm soát glucose trung bình trong vài tháng trước đó. Các kết quả phụ bao gồm hạ đường huyết (180 mg/dL), kiểm soát glucose ban đêm, sự cố bất lợi và các chỉ số chất lượng cuộc sống nếu được báo cáo.
Kết quả Chính
Từ tổng số 2363 tài liệu tham khảo ban đầu, 11 RCT bao gồm 901 người tham gia (tuổi trung bình 12 tuổi, từ 10.8 đến 15.9) đáp ứng tiêu chí bao gồm. Mức HbA1c cơ bản trung bình là 8.4%, với TIR trung bình là 51%. Thời gian can thiệp trung bình khoảng 31 tuần.
Phân tích meta có hiệu ứng ngẫu nhiên cho thấy hệ thống AID có liên quan đến sự giảm HbA1c có ý nghĩa thống kê và lâm sàng là 0.41% (95% CI, -0.58% đến -0.25%). Mức độ cải thiện này có ý nghĩa lâm sàng vì ngay cả những giảm HbA1c nhỏ cũng dẫn đến giảm nguy cơ biến chứng vi mạch. Tương ứng, TIR cải thiện 11.5% (95% CI, 9.3% đến 13.7%), cho thấy sự ổn định glucose tốt hơn với ít sự thay đổi ngoài phạm vi mục tiêu. TIR ban đêm tăng đáng kể 19.7% (95% CI, 17.0% đến 22.4%), nhấn mạnh việc kiểm soát ban đêm được cải thiện, thường khó khăn hơn và quan trọng để ngăn ngừa hạ đường huyết ban đêm.
Hơn nữa, việc sử dụng AID giảm thời gian tiếp xúc với hạ đường huyết 0.32% (khoảng 5 phút mỗi ngày) (95% CI, -0.60% đến -0.03%) và tăng đường huyết 10.8% (95% CI, -14.4% đến -7.2%), với tăng đường huyết ban đêm giảm 14.4%. Những cải thiện này chỉ ra lợi ích kép của công nghệ AID trong việc giảm cả mức glucose cao và thấp, từ đó nâng cao độ an toàn và chất lượng điều chỉnh glucose.
Quan trọng, không có sự tăng sự cố bất lợi, bao gồm hạ đường huyết nặng hoặc acidosis ceton đái tháo đường, được quan sát trong AID so với nhóm đối chứng, xác nhận độ an toàn của các hệ thống này trong môi trường ngoại trú nhi khoa thực tế. Về chất lượng cuộc sống (QOL), dữ liệu bị hạn chế, chỉ có hai nghiên cứu cung cấp các biện pháp như vậy, nhấn mạnh một khoảng trống quan trọng cần nghiên cứu trong tương lai để hiểu các kết quả hướng đến người bệnh và các lợi ích hoặc thách thức tâm lý-xã hội.
Bình luận của Chuyên gia
Giao hàng insulin tự động đại diện cho một bước ngoặt trong việc quản lý T1D bằng cách tận dụng việc theo dõi glucose thời gian thực và điều chỉnh insulin bằng thuật toán để mô phỏng sự tiết insulin sinh lý. Phân tích meta hiện tại tổng hợp bằng chứng mới nổi lên rằng AID không chỉ hiệu quả trong việc tối ưu hóa các chỉ số glucose mà còn an toàn ở trẻ em—một nhóm dân số truyền thống khó khăn do các yếu tố phát triển và hành vi ảnh hưởng đến việc tự chăm sóc bệnh đái tháo đường. Sự cải thiện trong việc kiểm soát glucose ban đêm là đặc biệt quý giá, giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết không được phát hiện, có thể gây tử vong.
Tuy nhiên, sự khác biệt của các RCT bao gồm—đa dạng về mô hình thiết bị, thời gian nghiên cứu và kiểm soát đường huyết cơ bản—yêu cầu giải thích thận trọng. Sự giảm HbA1c vừa phải cũng có thể phản ánh hiệu ứng trần vì người tham gia đã có kiểm soát đường huyết không tối ưu ở cơ bản. Hơn nữa, thiếu dữ liệu mạnh mẽ về chất lượng cuộc sống, sự hài lòng của người dùng, hiệu quả về kinh tế và các kết quả chuyển hóa dài hạn chỉ ra các lĩnh vực cần điều tra chuyên sâu.
Các bác sĩ nên cân nhắc khả năng tiếp cận thiết bị, sở thích của bệnh nhân/gia đình và hỗ trợ giáo dục khi xem xét việc khởi động AID. Sự tích hợp các can thiệp hành vi và tâm lý-xã hội vẫn là yếu tố thiết yếu để tối đa hóa tuân thủ và hiệu quả thực tế của các liệu pháp công nghệ.
Kết luận
Đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích meta nghiêm ngặt này cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng hệ thống giao hàng insulin tự động cải thiện các thông số kiểm soát glucose—như HbA1c và thời gian trong phạm vi—ở trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh đái tháo đường loại 1 trong khi giảm thiểu hạ đường huyết và tăng đường huyết mà không làm tăng sự cố bất lợi. Những kết quả này hỗ trợ việc triển khai rộng rãi công nghệ AID trong chăm sóc đái tháo đường nhi khoa để tối ưu hóa các kết quả đường huyết và có thể giảm thiểu các biến chứng dài hạn. Nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào các kết quả do người bệnh báo cáo, khả năng sử dụng thiết bị và hiệu quả về kinh tế để hướng dẫn quyết định lâm sàng và chính sách y tế. Các chiến lược toàn diện tích hợp hệ thống AID với quản lý bệnh đái tháo đường toàn diện có tiềm năng nâng cao chất lượng cuộc sống và dự đoán bệnh tật cho trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh đái tháo đường loại 1.
Quỹ và Đăng ký Thử nghiệm Lâm sàng
Không có nguồn tài trợ cụ thể được báo cáo cho đánh giá tổng quan hệ thống. Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên bao gồm được thực hiện theo các giao thức tổ chức khác nhau; chi tiết đăng ký thử nghiệm có thể tìm thấy trong các nghiên cứu riêng lẻ.
Tài liệu tham khảo
1. de Visser HS, Waraich S, Chhabra M, et al; TEAM Trial Patient Coresearchers. Automated Insulin Delivery Systems and Glucose Management in Children and Adolescents With Type 1 Diabetes: A Systematic Review and Meta-Analysis. JAMA Pediatr. 2025 Sep 8:e252740. doi: 10.1001/jamapediatrics.2025.2740.
2. Cameron FJ, Rossini AA. Type 1 diabetes in children and adolescents: recent advances in diabetes technology. Lancet Child Adolesc Health. 2022;6(7):460-472.
3. Battelino T, Danne T, Bergenstal RM, et al. Clinical Targets for Continuous Glucose Monitoring Data Interpretation: Recommendations From the International Consensus on Time in Range. Diabetes Care. 2019;42(8):1593-1603.
4. Kovatchev B, Anderson SM, Raghinaru D, et al. Clinical Practice Considerations for Automated Insulin Delivery Systems in Type 1 Diabetes. Diabetes Technol Ther. 2023;25(2):96-104.

