Nổi bật
1. Vi tuần hoàn móng tay cung cấp những hiểu biết mới về huyết vi tuần hoàn của mẹ trong thai kỳ.
2. Thai kỳ bình thường cho thấy những thay đổi vi mạch thích ứng tương quan với hemodynamic toàn thân.
3. Tiền sản giật làm rối loạn chức năng vi tuần hoàn, giống như bệnh lý vi mạch của tăng huyết áp mạn tính.
4. Những thay đổi vi tuần hoàn sớm gợi ý cơ sở hemodynamic cho sự phát triển tăng huyết áp thai kỳ.
Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh lý
Tiền sản giật vẫn là nguyên nhân đáng kể gây ra tỷ lệ mắc và tử vong của mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Nó được đặc trưng bởi tăng huyết áp xuất hiện sau 20 tuần thai, thường kèm theo rối loạn chức năng cơ quan. Dù đã có nhiều nghiên cứu, cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật vẫn chưa được làm rõ, đặc biệt ở mức vi mạch. Hệ thống tuần hoàn toàn thân của mẹ trải qua những thay đổi sâu sắc trong suốt thai kỳ để đáp ứng nhu cầu chuyển hóa tăng lên và sự phát triển của thai nhi. Huyết vi tuần hoàn, bao gồm mao mạch và tiểu động mạch nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sức cản ngoại biên và trao đổi chất. Tuy nhiên, nó đã ít được điều tra trong hemodynamic của mẹ do hạn chế kỹ thuật. Sự cải tiến của vi tuần hoàn móng tay, với hình ảnh phóng đại cao của mao mạch ở vùng móng tay, cung cấp một cửa sổ không xâm lấn vào hình thái và chức năng vi mạch. Hiểu biết về thay đổi vi tuần hoàn trong thai kỳ và sự sai lệch của nó trong tiền sản giật có thể thúc đẩy chẩn đoán sớm và điều trị định hướng.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát này tuyển chọn phụ nữ mang thai được phân loại có nguy cơ tim mạch cao dựa trên các chỉ số nhân trắc học, tiền sử sản khoa và y tế. Việc tuyển dụng diễn ra ở các tuổi thai khác nhau tương ứng với thời điểm giới thiệu tại phòng khám ngoại trú Ziekenhuis Oost-Limburg, Genk, Bỉ. Trong số các đối tượng tham gia, những người có thai kỳ bình thường (n=142) và tiền sản giật (n=34) được bao gồm trong phân tích. Vi tuần hoàn móng tay được thực hiện trong tam cá nguyệt thứ nhất, thứ hai và/hoặc thứ ba. Hình ảnh phóng đại 200x được chụp tất cả các ngón tay trừ ngón cái, với phân tích sau đó. Các tham số đo lường bao gồm mật độ mao mạch (số lượng mỗi mm²), đường kính mao mạch trung bình (μm) và diện tích bề mặt giường mao mạch được tính toán. Đồng thời, lưu lượng tim và sức cản ngoại biên tổng thể được đo bằng phương pháp cardiography impedance, và huyết áp được theo dõi bằng phương pháp sphygmomanometry. Phân tích thống kê sử dụng mô hình hỗn hợp tuyến tính cho các phép đo lặp lại để tìm mối liên hệ giữa các tham số vi mạch và tim mạch toàn thân. Chưa áp dụng hiệu chỉnh cho các bài kiểm tra đa lần.
Kết quả chính
Trong phụ nữ có thai kỳ bình thường, các nhà nghiên cứu quan sát thấy mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê giữa diện tích bề mặt giường mao mạch và sức cản mạch máu tổng thể (β=1.807, P=0.01), cho thấy rằng những thay đổi thích ứng của vi tuần hoàn giúp điều chỉnh sức cản mạch máu. Ngoài ra, mối liên hệ âm giữa mật độ mao mạch và lưu lượng tim cũng được ghi nhận (β=-0.269, P=0.037), ngụ ý rằng động lực học tuyển dụng mao mạch ngược chiều với lưu lượng máu toàn thân.
Ngược lại, phụ nữ có tiền sản giật cho thấy mối liên hệ âm giữa mật độ mao mạch và áp lực động mạch trung bình (β=-0.5649, P=0.010), cho thấy sự giảm mật độ mao mạch khi huyết áp tăng. Mối liên hệ âm giữa đường kính mao mạch và lưu lượng tim (β=-0.165, P=0.032) cũng được ghi nhận, ngụ ý rằng sự thay đổi calibre vi mạch liên quan đến sự suy giảm chức năng toàn thân.
Những quan sát này cùng nhau nhấn mạnh hành vi vi tuần hoàn trái ngược trong thai kỳ bình thường so với thai kỳ bệnh lý. Sự giảm mật độ mao mạch cùng với tăng huyết áp giống như những thay đổi vi mạch của tăng huyết áp mạn tính, được cho là kết quả của sự đóng mao mạch thứ cấp do co thắt tiểu động mạch trước mao mạch; sự cắt tỉa vi mạch này làm giảm dự trữ tưới máu mô. Trong thai kỳ bình thường, việc mở rộng bề mặt giường vi mạch với sự tăng sức cản mạch máu dường như là một cơ chế bảo vệ để ngăn ngừa tràn mao mạch do co thắt tiểu động mạch, duy trì cân bằng tuần hoàn.
Bình luận chuyên gia
Các hướng dẫn sản khoa hiện tại công nhận sự rối loạn chức năng nội mô toàn thân là đặc trưng của tiền sản giật, nhưng hiểu biết về động lực học vi tuần hoàn đã chậm. Nghiên cứu này tận dụng hình ảnh phức tạp và các phép đo hemodynamic để lấp đầy khoảng cách đó, cung cấp các cơ chế sinh học hợp lý cho sự phát triển tăng huyết áp trong thai kỳ. Như Tiến sĩ W. Gyselaers và đồng nghiệp nhấn mạnh, sự co thắt vi mạch và giảm mật độ mao mạch có thể được coi là dấu hiệu sớm của tăng huyết áp toàn thân, có thể cung cấp một con đường để phát hiện sớm trước khi biểu hiện lâm sàng. Hạn chế bao gồm thiết kế quan sát và kích thước mẫu tương đối nhỏ cho các trường hợp tiền sản giật; thiếu hiệu chỉnh kiểm tra đa lần có thể làm tăng nguy cơ lỗi loại I. Tuy nhiên, những kết quả này xứng đáng được xác minh thêm thông qua các nghiên cứu theo thời gian và can thiệp để đánh giá tính nhân quả và điều chỉnh điều trị vi tuần hoàn trong tiền sản giật.
Kết luận
Nghiên cứu này làm sáng tỏ vai trò then chốt của vi tuần hoàn trong sinh lý thai kỳ bình thường và sự rối loạn của nó trong tiền sản giật. Sự mở rộng vi mạch thích ứng và điều chỉnh chức năng trong thai kỳ huyết áp bình thường đối lập rõ ràng với co thắt tiểu động mạch trước mao mạch và mất mao mạch trong thai kỳ huyết áp cao. Những thay đổi vi mạch sớm này có thể góp phần vào sự rối loạn hemodynamic toàn thân đặc trưng cho các rối loạn tăng huyết áp thai kỳ. Áp dụng vi tuần hoàn móng tay trong nghiên cứu lâm sàng có thể tinh chỉnh phân loại rủi ro và tạo cảm hứng cho các can thiệp mới nhắm mục tiêu sức khỏe vi mạch, cuối cùng cải thiện kết quả cho mẹ và thai nhi.
Tài liệu tham khảo
Thevissen K, Cornette J, Bruckers L, Gyselaers W. The microcirculation: master in normal pregnancy, puppet in preeclampsia. Am J Obstet Gynecol. 2025 Aug;233(2):133.e1-133.e12. doi: 10.1016/j.ajog.2025.01.016. Epub 2025 Jan 22. PMID: 39848394.