Vượt qua eGFR và UACR: kidneyintelX.dkd Tinh chỉnh Phân loại Nguy cơ và Giám sát Phản ứng Điều trị trong Bệnh Thận Đường

Vượt qua eGFR và UACR: kidneyintelX.dkd Tinh chỉnh Phân loại Nguy cơ và Giám sát Phản ứng Điều trị trong Bệnh Thận Đường

Giới thiệu: Sự Cần thiết của Độ Chính xác trong Bệnh Thận Đường

Bệnh thận mạn tính (CKD) trong bối cảnh đái tháo đường tuýp 2 (T2D) vẫn là gánh nặng sức khỏe toàn cầu đáng kể. Dù có tác động biến đổi của chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2), các bác sĩ vẫn gặp khó khăn trong việc xác định bệnh nhân nào có nguy cơ tiến triển nhanh nhất và bệnh nhân nào thu được lợi ích nhiều nhất từ điều trị. Các chỉ số truyền thống như tốc độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và tỷ lệ protein niệu trên creatinin (UACR), mặc dù là nền tảng, thường không bắt kịp bệnh lý phân tử cơ bản của tổn thương thận và viêm.

Khoảng trống này trong khả năng dự đoán và giám sát đã dẫn đến sự phát triển của kidneyintelX.dkd, một điểm số rủi ro dựa trên sinh học kết hợp thụ thể yếu tố hoại tử khối u-1 (TNFR-1), TNFR-2, và phân tử tổn thương thận-1 (KIM-1) với dữ liệu lâm sàng. Một phân tích gần đây của các thử nghiệm CANVAS và CREDENCE cung cấp bằng chứng mạnh mẽ rằng điểm số này mang lại hiệu quả lâm sàng vượt xa các phân loại nguy cơ Kidney Disease Improving Global Outcomes (KDIGO) truyền thống.

Thiết kế Nghiên cứu và Phương pháp

Nghiên cứu sử dụng mẫu huyết tương được lưu trữ từ hai thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên quan trọng: Thử nghiệm Đánh giá Tim mạch Canagliflozin (CANVAS) và Thử nghiệm Đánh giá Sự kiện Thận trong Đái tháo đường với Nephropathy Đã được Xác định (CREDENCE). Các nhà nghiên cứu đã đánh giá 2.954 người tham gia có CKD giai đoạn G1 đến G3b.

Mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả dự đoán của điểm số kidneyintelX.dkd ở thời điểm cơ sở và sự thay đổi dài hạn sau một năm. Kết quả thận tổng hợp bao gồm giảm 40% ổn định trong eGFR, suy thận (thẩm tách, ghép thận, hoặc eGFR ổn định <15 mL/phút/1.73 m2), hoặc tử vong do nguyên nhân liên quan đến thận. Nghiên cứu cũng xem xét cách điểm số phản ứng với điều trị canagliflozin so với giả dược và những thay đổi đó có tương quan với kết quả lâm sàng trong tương lai hay không.

Những Phát hiện Chính: Phân loại Nguy cơ Tốt hơn

Tại thời điểm cơ sở, điểm số kidneyintelX.dkd chia người tham gia thành ba mức nguy cơ: thấp (26,0%), trung bình (44,7%), và cao (29,4%). Kết quả cho thấy mối quan hệ log tuyến tính rõ ràng giữa điểm số và kết quả thận. Cụ thể, mỗi lần tăng gấp đôi điểm số kidneyintelX.dkd tại thời điểm cơ sở liên quan đến nguy cơ tăng 2,20 lần đối với kết quả thận tổng hợp (95% CI 1,72–2,82).

Khi so sánh trực tiếp với các nhóm nguy cơ KDIGO đã được thiết lập, kidneyintelX.dkd thể hiện độ chính xác tốt hơn. Phân tích phân loại lại theo nhóm cho thấy chỉ số phân loại lại tổng cộng (NRI) là 21,5%. Sự cải thiện này do việc xác định chính xác nguy cơ cao hơn ở những bệnh nhân cuối cùng gặp sự cố và xác định chính xác nguy cơ thấp hơn ở những người không gặp sự cố. Về mặt thực tế, điều này tương ứng với khoảng 78 bệnh nhân thêm trên 1.000 được phân loại lại chính xác so với việc sử dụng tiêu chuẩn KDIGO.

Giám sát Dài hạn và Phản ứng Điều trị

Một trong những phát hiện lâm sàng quan trọng nhất của nghiên cứu này là khả năng đáp ứng của kidneyintelX.dkd đối với can thiệp điều trị. Sau một năm, những người tham gia được điều trị bằng canagliflozin cho thấy giảm đáng kể điểm số kidneyintelX.dkd so với những người dùng giả dược.

Table 1. Baseline characteristics of the total population and subgroups defined by kidneyintelX.dkd risk category

Characteristic Total Low risk Moderate risk High risk
Participants, n 2,954 767 1,320 867
KidneyintelX.dkd 0.17 [0.10; 0.34] 0.09 [0.09; 0.10] 0.16 [0.12; 0.21] 0.44 [0.36; 0.50]
HbA1c, % 8.24 (1.19) 8.03 (0.85) 8.27 (1.23) 8.38 (1.34)
Systolic blood pressure, mmHg 140 (16.0) 138 (15.5) 139 (15.6) 143 (16.5)
BMI, kg/m2 32.1 (6.05) 32.6 (6.18) 32.0 (5.85) 31.8 (6.22)
History of CVD, yes 1,616 (54.7) 431 (56.2) 717 (54.3) 468 (54.0)
RAAS inhibition, yes 848 (85.0) 505 (84.6) 300 (86.7) 43 (78.2)
UACR, mg/g 518 [124; 1,231] 57.4 [26.4; 161] 502 [255; 786] 1,718 [1,106; 2,710]
Normoalbuminuria (<30 mg/g) 268 (9.07) 198 (25.8) 69 (5.23) 1 (0.12)
Microalbuminuria (30–300 mg/g) 806 (27.3) 484 (63.1) 312 (23.6) 10 (1.15)
Macroalbuminuria (>300 mg/g) 1,880 (63.6) 85 (11.1) 939 (71.1) 856 (98.7)
eGFR, mL/min/1.73 m2 61.8 (19.1) 70.1 (19.1) 62.0 (18.1) 54.2 (17.3)
 <60 mL/min/1.73 m2 1,514 (51.3) 300 (39.1) 643 (48.7) 571 (65.9)
 ≥60 mL/min/1.73 m2 1,440 (48.7) 467 (60.9) 677 (51.3) 296 (34.1)
KDIGO risk
 Low 808 (27.4) 590 (76.9) 218 (16.5) 0 (0.00)
 Moderate 1,050 (35.5) 134 (17.5) 617 (46.7) 299 (34.5)
 High 1,096 (37.1) 43 (5.61) 485 (36.7) 568 (65.5)
KIM-1, pg/mL 231 [133; 420] 108 [79.0; 144] 226 [162; 311] 555 [385; 820]
TNFR1, pg/mL 3,662 [2,826; 4,783] 2,816 [2,334; 3,442] 3,639 [2,913; 4,596] 4,845 [3,827; 5,982]
TNFR2, pg/mL 13,836 [10,632; 18,157] 10,634 [8,555; 13,035] 13,643 [10,781; 17,689] 18,095 [14,524; 22,348]

Hơn nữa, những thay đổi dài hạn này dự đoán nguy cơ trong tương lai. Giảm điểm số kidneyintelX.dkd một độ lệch chuẩn sau một năm liên quan đến giảm đáng kể nguy cơ kết quả thận tổng hợp sau đó (HR 1,56; 95% CI 1,28–1,90). Quan trọng là, mối liên hệ này vẫn có ý nghĩa thống kê ngay cả sau khi điều chỉnh cho sự thay đổi trong eGFR và UACR, cho thấy điểm số sinh học bắt được phản ứng điều trị mà không hiển thị qua các chỉ số lâm sàng truyền thống.

Sự Hiệu suất của Sinh học Đơn lẻ

Nghiên cứu cũng phân tích đóng góp riêng biệt của ba sinh học. Tại thời điểm cơ sở, tỷ lệ nguy cơ mỗi độ lệch chuẩn tăng là:

TNFR-1: 1,80 (95% CI 1,51–2,14)

TNFR-2: 1,71 (95% CI 1,45–2,02)

KIM-1: 1,93 (95% CI 1,67–2,23)

Mặc dù các sinh học đơn lẻ là các dự đoán mạnh, điểm số tổng hợp kidneyintelX.dkd luôn cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ hơn với kết quả thận, nhấn mạnh giá trị của cách tiếp cận đa sinh học xem xét cả viêm (TNFR-1/2) và tổn thương ống thận (KIM-1).

Bình luận Chuyên gia: Hiểu biết Cơ chế và Ý nghĩa Lâm sàng

Khả năng của kidneyintelX.dkd để vượt qua phân loại KDIGO xuất phát từ tập trung vào các quá trình sinh học hoạt động. TNFR-1 và TNFR-2 là dấu hiệu của viêm hệ thống và cục bộ, trong khi KIM-1 là chỉ báo cụ thể cao của tổn thương ống thận gần. Trong bệnh thận đường, các quá trình này thường đi trước tổn thương cấu trúc dẫn đến giảm eGFR hoặc rối loạn rào cản dẫn đến protein niệu.

Từ góc độ lâm sàng, những phát hiện này gợi ý rằng kidneyintelX.dkd có thể phục vụ như một “sinh thiết lỏng”, cung cấp cửa sổ thời gian thực vào sức khỏe thận. Việc quan sát thấy canagliflozin giảm các dấu hiệu này cho thấy chất ức chế SGLT2 làm nhiều hơn chỉ thay đổi hemodynamics; chúng chủ động giảm nhẹ các con đường viêm và tổn thương thúc đẩy tiến triển bệnh. Đối với các bác sĩ, sự giảm nguy cơ tuyệt đối cao được nhìn thấy ở nhóm nguy cơ cao kidneyintelX.dkd xác nhận rằng điểm số này có thể xác định bệnh nhân sẽ thu được lợi ích nhiều nhất từ điều trị cường độ cao bằng chất ức chế SGLT2.

The chart presents the relationship between KidneyIntel X diabetic kidney disease scores and hazard ratios for kidney outcomes. The curve shows a progressive increase in hazard ratio as KidneyIntel X scores rise, with the confidence interval widening at higher scores, indicating increasing risk and variability.

Fig 1. Association between baseline kidneyintelX.dkd and composite kidney outcome analyzed on a continuous scale. Dotted lines represent median kidneyintelX.dkd for each KDIGO risk classification (from left to right: low, moderate, high).

The figure contains two parts. Part A displays hazard ratios across KidneyIntel X and K D I G O risk categories. Higher KidneyIntel X risk groups show greater hazard ratios within each K D I G O level, demonstrating independent prognostic value. Part B visualises this relationship in a three-dimensional bar chart, where risk escalates markedly with both higher K D I G O and KidneyIntel X categories.

Fig 2. Risk for composite kidney outcome stratified by kidneyintelX.dkd across KDIGO risk strata and joint kidneyintelX.dkd and KDIGO risk classification. A: Association is shown between baseline kidneyintelX.dkd risk strata and the composite kidney outcome (40% eGFR decline, kidney failure, or renal death), across baseline KDIGO risk categories. B: Association is shown three-dimensionally between baseline kidneyintelX.dkd and KDIGO risk strata and the composite kidney outcome.

The chart shows the relationship between changes in KidneyIntel X diabetic kidney disease scores and hazard ratios, where higher scores correspond to increased kidney risk. A histogram below compares score changes for canagliflozin and placebo.

Fig 3. Association between change in kidneyintelX.dkd from baseline to year 1 and composite kidney outcome analyzed on a continuous scale and the distribution of changes by treatment group. Dotted lines represent changes of −25%,−10%, 10%, and 25%, respectively. Association is shown continuously between the change in kidneyintelX.dkd and the composite kidney outcome (40% eGFR decline, kidney failure, or renal death), adjusted for log-transformed kidneyintelX.dkd at baseline.

Hạn chế Nghiên cứu

Mặc dù kết quả thuyết phục, các nhà nghiên cứu đã lưu ý một số hạn chế. Phân tích là sau hoc và được thực hiện trong bối cảnh của các thử nghiệm lâm sàng kiểm soát, có thể không hoàn toàn phản ánh sự đa dạng thực tế. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu loại trừ những bệnh nhân ở các nhóm nguy cơ KDIGO thấp nhất và những người có CKD rất nặng (G4-G5), nghĩa là các phát hiện phù hợp nhất với giai đoạn đầu đến giữa của tiến triển bệnh.

Kết luận: Một Thời đại Mới của Thận Học Cá nhân hóa

Việc xác minh kidneyintelX.dkd trong các nhóm CANVAS và CREDENCE đánh dấu một bước tiến quan trọng hướng tới y học cá nhân hóa trong thận học. Bằng cách cung cấp hồ sơ nguy cơ tinh vi hơn và công cụ giám sát đáp ứng điều trị, điểm số này cho phép can thiệp sớm hơn và quản lý chính xác hơn bệnh nhân mắc đái tháo đường tuýp 2 và CKD. Trong tương lai, tích hợp các đánh giá dựa trên sinh học như vậy vào thực hành lâm sàng thông thường có thể giúp giảm tần suất suy thận và cải thiện tiên lượng dài hạn cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.

Tài liệu tham khảo

Moedt E, Coca SG, Edwards K, Neuen BL, Arnott C, Bakker SJL, Fleming F, Heerspink HJL. Baseline Risk and Longitudinal Changes in kidneyintelX.dkd and Its Association With Kidney Outcomes in the CANVAS and CREDENCE Trials. Diabetes Care. 2026 Jan 1;49(1):92-98. doi: 10.2337/dc25-1722 IF: 16.6 Q1 . PMID: 41217780 IF: 16.6 Q1 .

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận