Hội chứng Agglutinin lạnh thứ phát do nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở người lớn: Những hiểu biết từ một nghiên cứu quan sát quy mô lớn của Pháp

Hội chứng Agglutinin lạnh thứ phát do nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở người lớn: Những hiểu biết từ một nghiên cứu quan sát quy mô lớn của Pháp

Một nghiên cứu quốc gia của Pháp tiết lộ rằng hội chứng agglutinin lạnh (CAS) thường xuất hiện khoảng 10 ngày sau khi bắt đầu triệu chứng nhiễm Mycoplasma pneumoniae, thường yêu cầu chăm sóc tích cực và truyền máu, mặc dù tiên lượng chung là tốt dù có tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch cao và không có lợi ích rõ ràng từ việc điều trị bằng glucocorticoid.
Huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu thực tế tại Việt Nam

Huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu thực tế tại Việt Nam

Tỷ lệ mắc VTE là 8,3% ở bệnh nhân mới chẩn đoán u lympho tại Việt Nam, với các yếu tố nguy cơ chính là D-dimer tăng cao trước điều trị và các bệnh lý tim mạch, nhấn mạnh nhu cầu về phòng ngừa huyết khối cá nhân hóa.
Liệu pháp kéo dài Rivaroxaban giảm VTE tái phát ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp: Kết quả từ thử nghiệm ONCO PEl;<

Liệu pháp kéo dài Rivaroxaban giảm VTE tái phát ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp: Kết quả từ thử nghiệm ONCO PEl;<

Khóa điều trị 18 tháng bằng rivaroxaban giảm đáng kể tỷ lệ tái phát huyết khối tĩnh mạch so với 6 tháng ở bệnh nhân ung thư có huyết khối phổi nguy cơ thấp mà không tăng đáng kể nguy cơ chảy máu.
Điều trị chống đông trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư: Kết quả và ý nghĩa lâm sàng sau một năm

Điều trị chống đông trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư: Kết quả và ý nghĩa lâm sàng sau một năm

Nghiên cứu này đánh giá kết quả sau một năm trong huyết khối tĩnh mạch nội tạng liên quan đến ung thư, cho thấy việc chống đông tăng tỷ lệ tái thông và nguy cơ chảy máu nhưng không mang lại lợi ích về sinh tồn, nhấn mạnh huyết khối khối u và di căn là những yếu tố dự báo tử vong quan trọng.
Điều trị nội mạch cho thấy lợi ích lâu dài hơn quản lý y tế trong đột quỵ thiếu máu não lớn: Kết quả 1 năm từ thử nghiệm ANGEL-ASPECT

Điều trị nội mạch cho thấy lợi ích lâu dài hơn quản lý y tế trong đột quỵ thiếu máu não lớn: Kết quả 1 năm từ thử nghiệm ANGEL-ASPECT

Thử nghiệm ANGEL-ASPECT cho thấy điều trị nội mạch (EVT) cải thiện đáng kể kết quả chức năng sau 1 năm so với quản lý y tế ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não lớn, xác nhận giảm thiểu khuyết tật bền vững mặc dù tỷ lệ tử vong tương đương.
Kết quả sau 9 năm của đột quỵ não lacunar và nhẹ ở vỏ não: Tác động chức năng, nhận thức và mạch máu dài hạn

Kết quả sau 9 năm của đột quỵ não lacunar và nhẹ ở vỏ não: Tác động chức năng, nhận thức và mạch máu dài hạn

Nghiên cứu này tiết lộ các thách thức về nhận thức, thể chất và mạch máu kéo dài đến 9 năm sau đột quỵ não lacunar hoặc vỏ não nhẹ, nhấn mạnh các rủi ro và mô hình hồi phục khác nhau tùy theo loại đột quỵ.

Liên kết giữa tăng bạch cầu trung tính và đơn nhân do testosterone với nguy cơ huyết khối: Những hiểu biết từ Thử nghiệm TRAVERSE

Thử nghiệm TRAVERSE cho thấy liệu pháp thay thế testosterone làm tăng số lượng bạch cầu trung tính và đơn nhân ở nam giới hạ gonad, liên quan đến nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và sự kiện tim mạch chính tăng cao, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi các bạch cầu này trong quá trình điều trị.
Mức độ hormon giáp làm dự đoán kết quả dài hạn trong bệnh nặng mãn tính: Tiến bộ trong mô hình tiên lượng và quản lý lâm sàng

Mức độ hormon giáp làm dự đoán kết quả dài hạn trong bệnh nặng mãn tính: Tiến bộ trong mô hình tiên lượng và quản lý lâm sàng

Mức độ FT3 và FT4 thấp trong bệnh nặng mãn tính liên quan đến tỷ lệ tử vong 90 ngày tăng, hỗ trợ chức năng tuyến giáp là dấu hiệu tiên lượng quý giá và hướng dẫn can thiệp lâm sàng sớm.
Tương tác giữa Gen và Môi trường trong Hyperinsulinemia và Điều chỉnh Uric Acid trong Huyết thanh thông qua SLC22A12: Ý nghĩa cho Quản lý Hyperuricemia cá nhân hóa

Tương tác giữa Gen và Môi trường trong Hyperinsulinemia và Điều chỉnh Uric Acid trong Huyết thanh thông qua SLC22A12: Ý nghĩa cho Quản lý Hyperuricemia cá nhân hóa

Bài viết này làm sáng tỏ cách tương tác giữa gen và môi trường liên quan đến SLC22A12 và hyperinsulinemia điều chỉnh uric acid trong huyết thanh, cung cấp hiểu biết về cơ chế và xác định tiềm năng cho các liệu pháp hyperuricemia cá nhân hóa.
Hít Hidro: Cách Hít Hidro Phân Tử Thay Đổi Chuyển Hóa Trong Tình Trạng Nghỉ Ngơi ở Phụ Nữ Khỏe Mạnh

Hít Hidro: Cách Hít Hidro Phân Tử Thay Đổi Chuyển Hóa Trong Tình Trạng Nghỉ Ngơi ở Phụ Nữ Khỏe Mạnh

Một nghiên cứu tiết lộ rằng hít hidro phân tử trong 60 phút tăng cường sự oxy hóa chất béo trong tình trạng nghỉ ngơi ở phụ nữ khỏe mạnh, có thể mang lại lợi ích chuyển hóa, đặc biệt là cho những người có tỷ lệ mỡ cơ thể cao hơn.
Epaminurad: Một chất ức chế hURAT1 hứa hẹn cho việc quản lý gút hiệu quả và an toàn – Những nhận xét từ một thử nghiệm liều lượng giai đoạn 2b

Epaminurad: Một chất ức chế hURAT1 hứa hẹn cho việc quản lý gút hiệu quả và an toàn – Những nhận xét từ một thử nghiệm liều lượng giai đoạn 2b

Epaminurad làm giảm đáng kể mức urat huyết thanh ở bệnh nhân gút với độ an toàn tuyệt vời, cung cấp một lựa chọn thay thế hứa hẹn cho các phương pháp điều trị hiện tại. Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng này xác định liều lượng tối ưu và xác nhận khả năng dung nạp trong 12 tuần.
Hiệu ứng của Chiết xuất Trà xanh theo Thời gian trong Ngày đối với Glucose và Insulin sau Bữa ăn ở Người trưởng thành Khỏe mạnh: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Ngẫu nhiên Kiểm soát Chéo

Hiệu ứng của Chiết xuất Trà xanh theo Thời gian trong Ngày đối với Glucose và Insulin sau Bữa ăn ở Người trưởng thành Khỏe mạnh: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Ngẫu nhiên Kiểm soát Chéo

Chiết xuất trà xanh làm giảm các đỉnh insulin sau bữa ăn vào buổi sáng nhưng không ảnh hưởng đến mức glucose, với những hiệu ứng phụ thuộc thời gian đáng chú ý liên quan đến nhịp sinh học ảnh hưởng đến độ nhạy insulin ở người trưởng thành khỏe mạnh.

Hiệu Quả Điều Trị của Một Số Cây Thuốc trên Bệnh Gút: Tổng Quan Toàn Diện về Cơ Chế và Thành Phần Hoạt Chất

Bài đánh giá này tổng hợp các bằng chứng được chỉ mục trên PubMed về vai trò điều trị, hợp chất sinh học hoạt động, cơ chế và tiềm năng lâm sàng của Hovenia acerba, Chrysanthemi Indici Flos, Hederagenin, lá Ilex cornuta, Psyllium, rễ Alisma và các loại thảo dược liên quan trong việc quản lý bệnh gút.
Khoa học đằng sau một tách trà xanh nóng: Tăng cường trí nhớ và kết nối não bộ

Khoa học đằng sau một tách trà xanh nóng: Tăng cường trí nhớ và kết nối não bộ

Một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 12 tuần tiết lộ rằng chiết xuất trà xanh đã xử lý nhiệt có thể cải thiện đáng kể trí nhớ và kết nối mạng lưới não bộ ở người trưởng thành trung niên có lo ngại về trí nhớ.
Nước Ép Trái Cây hay Trái Cây Nguyên Quả cho Bữa Sáng trong Đái Tháo Đường Tuýp 2? Hiểu về Thách Thức Kiểm Soát Đường Huyết

Nước Ép Trái Cây hay Trái Cây Nguyên Quả cho Bữa Sáng trong Đái Tháo Đường Tuýp 2? Hiểu về Thách Thức Kiểm Soát Đường Huyết

Một thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây cho thấy việc tiêu thụ nước cam 100%, các miếng cam nguyên quả hoặc một loại đồ uống có đường với bữa sáng dẫn đến các phản ứng glycemic sau ăn cấp tính tương tự ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 được kiểm soát tốt.

Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc lá điện tử đối với nguy cơ tim mạch, chức năng phổi và kết quả lâm sàng ở người hút thuốc: Những nhận xét từ một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng giả dược

Bài đánh giá này tổng hợp bằng chứng từ các thử nghiệm cho thấy thuốc lá điện tử chứa nicotine cải thiện nhẹ các hồ sơ lipid nhưng không gây thay đổi đáng kể về chức năng phổi hoặc các dấu hiệu tim mạch khác so với các chất thay thế thuốc lá ở những người hút thuốc đang giảm lượng thuốc lá.
Cam kết của Cytisinicline trong việc cai thuốc lá: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Phản chứng ORCA Giai đoạn 3

Cam kết của Cytisinicline trong việc cai thuốc lá: Những hiểu biết từ Thử nghiệm Phản chứng ORCA Giai đoạn 3

Thử nghiệm ORCA-3 xác nhận hiệu quả và độ an toàn của cytisinicline trong việc cai thuốc lá ở tuần 6 và 12, cho thấy sự kiêng khem kéo dài và giảm cơn thèm nicotine lên đến 24 tuần.
Varenicline Tăng Cường Hiệu Quả Ngừng Hút Thuốc Lá Điện Tử ở Thanh Thiếu Niên: Những Nhận Định từ Nghiên Cứu Lâm Sàng Đánh Giá Ngẫu Nhiên Đáng Chú Ý

Varenicline Tăng Cường Hiệu Quả Ngừng Hút Thuốc Lá Điện Tử ở Thanh Thiếu Niên: Những Nhận Định từ Nghiên Cứu Lâm Sàng Đánh Giá Ngẫu Nhiên Đáng Chú Ý

Một nghiên cứu lâm sàng đánh giá ngẫu nhiên cho thấy varenicline, kết hợp với tư vấn hành vi, cải thiện đáng kể tỷ lệ ngừng hút thuốc lá điện tử có chứa nicotine ở thanh thiếu niên từ 16 đến 25 tuổi hút thuốc hàng ngày và không hút thuốc lá thường xuyên.
Đánh giá sử dụng kép: E-Cigarettes ảnh hưởng như thế nào đến việc giảm hút thuốc lá truyền thống trong thời gian thực

Đánh giá sử dụng kép: E-Cigarettes ảnh hưởng như thế nào đến việc giảm hút thuốc lá truyền thống trong thời gian thực

Sử dụng kép giữa e-cigarettes và thuốc lá truyền thống giảm tần suất hút thuốc và tăng số ngày không khói, như đã chứng minh trong một thử nghiệm ngẫu nhiên lớn ở Hoa Kỳ với người lớn hút thuốc.