Nhấn mạnh
Tiêm chủng BCMA-mRNA được tối ưu hóa về trình tự và cơ sở, bao bọc trong hạt nano lipit thế hệ tiếp theo (LNPs) gây ra sự hấp thụ của tế bào денritic, kích hoạt tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA và tiêu diệt chọn lọc các tế bào bạch cầu tủy đa hình biểu hiện BCMA trong vitro và trên mô chuột. Sự đồng bao bọc hoặc đồng tiêm chủng của poly(I:C), một tác nhân kích thích TLR3, tăng cường khả năng miễn dịch. Việc chuyển đổi lâm sàng sẽ yêu cầu chú ý cẩn thận đến tình trạng miễn dịch của bệnh nhân, thời gian so với các liệu pháp nhắm mục tiêu BCMA và giám sát an toàn cho sự cạn kiệt tế bào tương bạch.
Bối cảnh: gánh nặng bệnh tật và lý do điều trị
Bệnh bạch cầu tủy đa hình (MM) là một bệnh ác tính của tế bào tương bạch đặc trưng bởi xâm nhập tuỷ xương, tổn thương cơ quan cuối cùng, tái phát đi tái phát lại và suy giảm miễn dịch tích lũy. Mặc dù có những tiến bộ đáng kể trong điều trị với các chất ức chế proteasome, thuốc điều hòa miễn dịch, kháng thể đơn dòng, hợp chất kháng thể–thuốc và tế bào T CAR, MM vẫn chưa thể chữa khỏi hoàn toàn cho hầu hết bệnh nhân và được đánh dấu bằng các chu kỳ đáp ứng và tái phát. Antigen B-cell maturation (BCMA; TNFRSF17) là một protein màng được biểu hiện cao trên tế bào tương bạch bình thường và ác tính, đại diện cho một mục tiêu kháng nguyên đã được xác minh, được khai thác bởi tế bào T CAR, kháng thể song đặc hiệu và hợp chất kháng thể–thuốc.
Các vắc-xin chống ung thư điều trị nhằm mục đích khởi động hoặc tăng cường miễn dịch chống khối u thích ứng bằng cách cung cấp kháng nguyên khối u trong một bối cảnh miễn dịch. Thành công nhanh chóng của vắc-xin mRNA-LNP trong việc phòng ngừa SARS-CoV-2 đã làm sống lại sự quan tâm đến nền tảng mRNA cho điều trị miễn dịch ung thư vì khả năng sản xuất nhanh chóng, khả năng biểu hiện kháng nguyên bản địa tại chỗ và khả năng gây ra cả phản ứng thể dịch và tế bào khi đưa vào các tế bào trình diện kháng nguyên (APCs). Nghiên cứu tiền lâm sàng của Dutta et al. (Blood 2025) đánh giá một vắc-xin mRNA mã hóa BCMA được bao bọc trong LNPs thế hệ tiếp theo có xu hướng tới tủy và đánh giá khả năng miễn dịch và hoạt tính chống myeloma trong vitro và trên mô chuột. Bổ sung cho điều này, các bài đánh giá đương đại về tiêm chủng trong MM nhấn mạnh sự rối loạn miễn dịch nghiêm trọng trong dân số này và các yếu tố thực tế cần xem xét cho các chiến lược tiêm chủng dự phòng (Martino et al., Eur J Haematol 2025).
Thiết kế nghiên cứu (tiền lâm sàng)
Nghiên cứu tiền lâm sàng cốt lõi phát triển mRNA được tối ưu hóa về trình tự và cơ sở mã hóa BCMA bao bọc trong LNP dựa trên lipit ion hóa được thiết kế để tăng cường sự tích tụ ở tủy. Một tác nhân kích thích TLR3 RNA đôi mạch tổng hợp, polyinosinic:polycytidylic acid [poly(I:C)], cũng được bao bọc trong LNPs và thử nghiệm như một adjuvant để khuếch đại sự kích hoạt miễn dịch bẩm sinh.
Các yếu tố thí nghiệm chính bao gồm:
– Nghiên cứu in vitro về sự hấp thụ LNP bởi tế bào денritic (DCs) và sự kích hoạt tiếp theo.
– Các bài kiểm tra chức năng đánh giá sự phân chia và kích hoạt của tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA (CTLs) và sự tiêu diệt của CTL đối với các tế bào bạch cầu tủy đa hình U266 biểu hiện BCMA và tế bào MM lấy từ bệnh nhân biểu hiện CD138+. Tính đặc hiệu được kiểm tra đối với tế bào U266 gõ mất BCMA và tế bào tuỷ xương biểu hiện CD138-.
– Khả năng miễn dịch và hiệu quả chống khối u in vivo ở chuột C57BL/6J và C57BL/KaLwRijHsd. Các nghiên cứu trên chuột sử dụng tế bào bạch cầu tủy 5TGM1 được thiết kế để biểu hiện quá mức BCMA để đánh giá sự tiêu diệt kháng nguyên cụ thể và ức chế sự phát triển khối u.
– Đánh giá các liên kết miễn dịch bao gồm sự kích hoạt DC, nhuộm tetramer cho tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA và tác động của việc đồng tiêm chủng poly(I:C).
Không có dữ liệu thử nghiệm lâm sàng (người) được báo cáo; kết quả bị giới hạn ở các điểm cuối miễn dịch và khối u tiền lâm sàng.
Các phát hiện chính và kết quả chi tiết
Giao phó và khởi động tế bào денritic
– LNPs mRNA BCMA được hấp thụ hiệu quả bởi tế bào денritic trong vitro và gây ra các dấu hiệu chín/mở hoạt phù hợp với khả năng trình diện kháng nguyên. Hóa học LNP hướng tủy tăng cường sự lắng đọng kháng nguyên vào các khoang lymphoid, thuận lợi cho sự tương tác của DC.
Kích thích và chức năng tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA
– Tiêm chủng gây ra sự phân chia và kích hoạt của tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA trong vitro và trong gan lách chuột, được lượng hóa bằng nhuộm tetramer và các bài kiểm tra chức năng.
– Các CTL này thể hiện tính độc hại kháng nguyên cụ thể: chúng tiêu diệt các tế bào bạch cầu tủy đa hình U266 biểu hiện BCMA và tế bào MM nguyên phát biểu hiện CD138+ của bệnh nhân nhưng không tiêu diệt các tế bào U266 gõ mất BCMA hoặc tế bào tuỷ xương biểu hiện CD138-, hỗ trợ tính đặc hiệu kháng nguyên.
Hoạt tính chống khối u in vivo
– Chuột đã được tiêm chủng phát triển các đáp ứng tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA đo được và thể hiện sự tiêu diệt chọn lọc các tế bào 5TGM1 chuột biểu hiện BCMA.
– Trong chuột C57BL/KaLwRijHsd mang khối u 5TGM1 biểu hiện BCMA, tiêm chủng mRNA BCMA-LNP đáng kể ức chế sự phát triển khối u và làm chậm sự tiến triển so với nhóm đối chứng.
– Việc đồng tiêm chủng poly(I:C) tăng cường sự kích hoạt DC, tăng cường độ lớn của các đáp ứng tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA và cải thiện ức chế sự phát triển khối u trên các kết quả đọc.
An toàn và tính đặc hiệu
– Dữ liệu đặc hiệu tiền lâm sàng chỉ ra sự nhắm mục tiêu chọn lọc vào các tế bào tương bạch ác tính biểu hiện BCMA; tuy nhiên, các nghiên cứu không nắm bắt được các hậu quả miễn dịch dài hạn như suy giảm globulin gamma kéo dài, tự miễn dịch hoặc ảnh hưởng đến các khoang tế bào tương bạch bình thường trong các mô lâm sàng liên quan.
Kích thước hiệu ứng và ý nghĩa thống kê
– Bài báo nguồn báo cáo sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về các tế bào T độc hại tetramer+ và sự chậm trễ trong sự phát triển khối u ở động vật đã được tiêm chủng so với nhóm đối chứng; kích thước hiệu ứng chính xác, khoảng tin cậy và giá trị p được trình bày trong công bố chính (Dutta et al., Blood 2025).
Bình luận chuyên gia: diễn giải, ưu điểm và hạn chế
Tại sao cách tiếp cận này lại hấp dẫn
– Lựa chọn kháng nguyên: BCMA là một kháng nguyên giới hạn dòng trên tế bào tương bạch và đã được xác minh lâm sàng bằng tế bào T CAR và các chiến lược song đặc hiệu, cung cấp lý do sinh học mạnh mẽ cho việc tiêm chủng nhắm mục tiêu.
– Ưu điểm nền tảng: Vắc-xin mRNA-LNP có thể sản xuất nhanh chóng, cho phép biểu hiện kháng nguyên đầy đủ (có thể trình bày nhiều epitope) và có thể được thiết kế với các adjuvant hoặc hóa học lipit hướng mục tiêu để ưu tiên sự hấp thụ của APC.
– Tiềm năng kết hợp: Đồng bao bọc với các tác nhân kích thích miễn dịch bẩm sinh như poly(I:C) có thể tăng cường sự cross-priming và sự khởi động CTL, điều này thường cần thiết để vượt qua môi trường khối u tolerogenic.
Hạn chế và thách thức chuyển đổi quan trọng
– Chủ ức chế miễn dịch: Bệnh nhân MM có suy giảm globulin gamma, rối loạn chức năng tế bào T và B, và giảm lympho do điều trị (như được nhấn mạnh bởi Martino et al.), các yếu tố có thể làm giảm khả năng miễn dịch của vắc-xin. Các mô chuột tiền lâm sàng không tái tạo đầy đủ tình trạng rối loạn miễn dịch mãn tính được thấy trong MM của người.
– Hiệu ứng on-target: BCMA được biểu hiện trên tế bào tương bạch bình thường. Các tế bào T độc hại đặc hiệu BCMA mạnh mẽ có thể cạn kiệt các tế bào tương bạch bình thường còn lại, có thể làm trầm trọng thêm suy giảm globulin gamma và nguy cơ nhiễm trùng; điều này yêu cầu giám sát và có thể cần thiết phải có các chiến lược bổ sung globulin.
– Mất/điều chỉnh kháng nguyên: Độ đa dạng của khối u và điều chỉnh giảm kháng nguyên là các cơ chế kháng cự đã được thiết lập đối với các liệu pháp kháng nguyên đơn, bao gồm tế bào T CAR; việc tiêm chủng đối với một kháng nguyên đơn có thể chọn lọc các clone BCMA-thấp trừ khi kết hợp với việc nhắm mục tiêu kháng nguyên rộng hơn.
– Tương tác với các liệu pháp nhắm mục tiêu BCMA hiện có: Tiếp xúc trước đó hoặc đồng thời với các kháng thể nhắm mục tiêu BCMA, hợp chất kháng thể–thuốc (ADCs) hoặc tế bào T CAR có thể ảnh hưởng đến mật độ kháng nguyên, kho miễn dịch và hiệu quả của vắc-xin. Thứ tự tối ưu so với ASCT, tế bào T CAR, hoặc liệu pháp ADC không rõ ràng.
– An toàn và bền vững: Hiệu quả tiền lâm sàng không đảm bảo đáp ứng lâm sàng bền vững. Các biến cố bất lợi liên quan đến miễn dịch, hiện tượng giải phóng cytokine và điều chỉnh miễn dịch dài hạn phải được đánh giá trong các nghiên cứu giai đoạn 1.
Dưới đây là bản dịch hoàn chỉnh sang tiếng Việt:
Các xem xét phát triển lâm sàng
- Chọn lựa bệnh nhân: Phân loại miễn dịch (ví dụ, số lượng tế bào B CD19+ và tế bào T CD4+) có thể xác định các bệnh nhân có khả năng đáp ứng hơn, như được đề xuất bởi các tài liệu về tiêm vắc-xin cho bệnh nhân MM (Đa u tủy).
- Thời điểm: Vắc-xin có thể có tính sinh miễn dịch cao hơn trong điều kiện tải lượng bệnh thấp (bệnh tồn dư tối thiểu) hoặc trong quá trình tái tạo miễn dịch sau cấy ghép tế bào gốc tự thân, khi khả năng phản ứng với vắc-xin có xu hướng phục hồi.
- Chiến lược kết hợp: Vắc-xin có thể được kết hợp với các thuốc ức chế điểm kiểm soát để tăng cường chức năng T độc sát (CTL), với các thuốc điều hòa miễn dịch để định hướng sự biệt hóa của tế bào T, hoặc là một phần của vắc-xin đa kháng nguyên để giảm thiểu sự thoát lui miễn dịch.
- Tiêu chí đánh giá: Các thử nghiệm ban đầu nên ưu tiên sự an toàn và tính sinh miễn dịch (xét nghiệm tetramer, ELISPOT, phân tích kiểu hình đơn bào), đồng thời khám phá các tiêu chí lâm sàng (tỷ lệ đáp ứng, MRD, PFS).
Kết luận và các bước tiếp theo
Dữ liệu tiền lâm sàng ủng hộ vắc-xin BCMA-mRNA LNP như một phương thức điều trị đầy hứa hẹn cho bệnh MM, có khả năng gây ra các tế bào T CD8+ đặc hiệu với độc tính tế bào chọn lọc đối với các tế bào u tủy biểu hiện BCMA. Tuy nhiên, việc chuyển đổi sang lâm sàng phải đối mặt với môi trường ức chế miễn dịch nghiêm trọng ở bệnh nhân MM, nguy cơ làm cạn kiệt các tương bào bình thường (on-target), và một bối cảnh điều trị phức tạp đã bao gồm nhiều loại thuốc nhắm mục tiêu BCMA.
Các bước tiếp theo được đề xuất trước khi ứng dụng lâm sàng rộng rãi:
- Thử nghiệm Giai đoạn 1 lần đầu tiên trên người tập trung vào tính an toàn, tìm kiếm liều lượng và tính sinh miễn dịch trong các nhóm bệnh nhân được lựa chọn cẩn thận (ví dụ: bệnh nhân có bệnh có thể đo lường được nhưng số lượng tế bào T bình thường hoặc bệnh nhân tái phát sớm).
- Các nghiên cứu tương quan về hồ sơ miễn dịch (số lượng CD4+, CD8+, CD19+), đánh giá miễn dịch dịch thể và nhu cầu hỗ trợ globulin miễn dịch, cũng như theo dõi nối tiếp các biến thể mất kháng nguyên.
- Đánh giá các chiến lược kết hợp (chất bổ trợ, thuốc ức chế điểm kiểm soát, cấu trúc đa kháng nguyên) và khám phá trình tự tối ưu với cấy ghép tế bào gốc tự thân (ASCT) và các phương thức điều trị nhắm mục tiêu BCMA.
Nếu các thử nghiệm lâm sàng xác nhận tính an toàn có thể chấp nhận được và hoạt tính lâm sàng có ý nghĩa, vắc-xin BCMA-mRNA có thể trở thành một nền tảng linh hoạt, thích ứng nhanh để tăng cường miễn dịch tế bào trong bệnh MM, đặc biệt là một phần của các chiến lược miễn dịch kết hợp nhằm mục đích kiểm soát bệnh lâu dài.
Tài trợ và Đăng ký Thử nghiệm Lâm sàng
Nguồn tài trợ: Nguồn tài trợ và thông tin công bố có trong ấn phẩm chính (Dutta D và cs., Blood 2025). ClinicalTrials.gov: Tính đến thời điểm xuất bản, chưa có nghiên cứu lần đầu tiên trên người nào về vắc-xin BCMA-mRNA LNP được báo cáo; cần phải đăng ký lâm sàng và các đề cương thử nghiệm giai đoạn sớm chính thức.
Tài liệu tham khảo
Dutta D, Liu J, Wen K, Ray A, Salatino A, Liu X, Gulla A, Hideshima T, Song Y, Anderson KC. A BCMA-mRNA vaccine is a promising therapeutic for multiple myeloma. Blood. 2025 Nov 6;146(19):2322-2335. doi: 10.1182/blood.2025028597 IF: 23.1 Q1 . PMID: 40700574 IF: 23.1 Q1 .
Martino EA, Vigna E, Bruzzese A, Amodio N, Lucia E, Olivito V, Labanca C, Caserta S, Mendicino F, Morabito F, Gentile M. Vaccination in Multiple Myeloma: Challenges and Strategies. Eur J Haematol. 2025 Oct;115(4):334-343. doi: 10.1111/ejh.70013 IF: 2.3 Q2 . Epub 2025 Jul 26. PMID: 40716013 IF: 2.3 Q2 ; PMCID: PMC12402834 IF: 2.3 Q2 .

