Nhấn mạnh
- Một nhóm nhỏ bệnh nhân ung thư họng dương tính với HPV ở giai đoạn sớm có kết quả không thuận lợi, thách thức độ chính xác của phân loại TNM hiện tại.
- Sự mở rộng ngoại hạch được phát hiện bằng hình ảnh (iENE) được xác định là yếu tố tiên lượng hạch mạnh nhất trong các phân tích đa biến.
- Phân loại lại các hạng mục N lên một cấp độ khi có iENE cải thiện đáng kể dự đoán sống sót so với hệ thống phân loại TNM thứ tám của UICC/AJCC.
- Sơ đồ phân loại TNM đề xuất cho bản thứ chín cung cấp phân loại rủi ro tốt hơn, hỗ trợ tối ưu hóa điều trị và thiết kế thử nghiệm lâm sàng.
Nền tảng Nghiên cứu
Ung thư họng liên quan đến virus u nhú người (HPV) có hành vi sinh học đặc biệt và tiên lượng thuận lợi hơn so với các trường hợp âm tính với HPV. Do đó, phiên bản thứ tám của Hệ thống phân loại TNM của Liên minh Chống Ung thư Quốc tế (UICC)/Ủy ban Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) đã kết hợp trạng thái HPV để cung cấp khả năng phân biệt tiên lượng tốt hơn và thông tin cho quyết định điều trị. Tuy nhiên, các quan sát lâm sàng và các thử nghiệm giảm cường độ giai đoạn III gần đây đã báo cáo kết quả không lý tưởng trong một nhóm nhỏ bệnh nhân được phân loại là giai đoạn I và II theo hệ thống phân loại này. Đặc biệt, tỷ lệ cao của cN1 (hạng mục hạch lâm sàng 1) trong số bệnh nhân giai đoạn I cho thấy cần phải sửa đổi hạng mục N để phản ánh tốt hơn tiên lượng và hướng dẫn điều trị. Các cải tiến giúp đồng nhất hóa kết quả của bệnh nhân trong các nhóm phân loại có thể cải thiện quản lý cá nhân hóa và thiết kế thử nghiệm, đặc biệt là đối với các quyết định liên quan đến việc giảm cường độ điều trị.
Thiết kế Nghiên cứu
Nghiên cứu này là một nghiên cứu dự đoán theo dõi hồi cứu sử dụng dữ liệu từ một hợp tác quốc tế đa trung tâm (Hợp tác Quốc tế về Mạng lưới Ung thư Họng cho Phân loại N [ICON-N]) bao gồm bốn trung tâm, tổng cộng 2053 bệnh nhân ung thư họng liên quan đến HPV được điều trị triệt để. Một tập dữ liệu độc lập từ Trung tâm Y tế Đại học Montreal (CHUM, n=451) được sử dụng để kiểm chứng bên ngoài. Hình ảnh cắt lớp trước điều trị bằng chụp CT và/hoặc MRI được xem xét tập trung bởi các chuyên gia thần kinh học để xác định các đặc điểm hạch bạch huyết (LN) quan trọng cho phân loại N: sự hiện diện hoặc vắng mặt của LN bất thường, sự tham gia của LN sau hầu, đối xứng (một bên so với hai bên), số lượng LN bất thường, và sự mở rộng ngoại hạch được phát hiện bằng hình ảnh (iENE). Các phương pháp điều trị bao gồm hóa xạ trị/radiation hoặc phẫu thuật, có hoặc không có điều trị sau phẫu thuật. Điểm cuối chính là sống sót tổng thể, được phân tích bằng mô hình nguy cơ tỷ lệ đa biến Cox để đưa ra tỷ lệ nguy cơ điều chỉnh (AHRs) và đề xuất một sơ đồ phân loại TNM tối ưu hóa tích hợp các đặc điểm tiên lượng hạch, đặc biệt là iENE.
Kết quả Chính
Cohort ICON-N có 1898 (92.5%) bệnh nhân có bệnh hạch dương tính; iENE xuất hiện ở 37.4% các trường hợp này. Thời gian theo dõi trung bình là 5.1 năm. iENE nổi bật là yếu tố tiên lượng hạch mạnh nhất, với AHR là 2.43 (95% CI, 1.96-3.03) cho bệnh nhân dương tính iENE so với bệnh nhân âm tính iENE trong tập dữ liệu ICON-N, và kích thước hiệu ứng tương tự trong tập kiểm chứng CHUM (AHR 2.04; 95% CI, 1.28-3.23).
Bằng cách phân loại lại tất cả các trường hợp dương tính iENE lên một hạng mục N mà không thay đổi phân loại cho các trường hợp âm tính iENE, một sơ đồ phân loại mới (sơ đồ AHR) đã được phát triển. Sơ đồ này vượt trội hơn hệ thống phân loại TNM hiện tại của phiên bản thứ tám với khả năng phân biệt tốt hơn các kết quả sống sót tổng thể và không mắc bệnh, được chứng minh bằng cải thiện tính nhất quán nguy cơ và các chỉ số quan trọng tiên lượng và điểm chuẩn hóa thuận lợi (2 so với 3 cho hệ thống hiện tại). Điều quan trọng là, sự cải tiến này giải quyết sự không đồng nhất trong các nhóm cN1/giai đoạn I, cho phép phân loại rủi ro đồng nhất hơn.
Bình luận Chuyên gia
Việc bao gồm sự mở rộng ngoại hạch được phát hiện bằng hình ảnh như một yếu tố tiên lượng quan trọng đại diện cho một bước tiến đáng kể trong phân loại ung thư họng liên quan đến HPV. iENE nắm bắt sự hung hãn sinh học của bệnh hạch chính xác hơn so với kích thước hoặc đối xứng đơn thuần, những yếu tố mà các phân loại truyền thống nhấn mạnh. Sự điều chỉnh này công nhận sự hiểu biết đang phát triển rằng sự mở rộng ngoại hạch—mà không chỉ là gánh nặng hạch—điều khiển tiên lượng lâm sàng.
Các phiên bản TNM trước đây đánh giá thấp tác động tiêu cực của iENE, có thể giải thích kết quả không nhất quán trong các thử nghiệm giảm cường độ nhắm vào bệnh nhân được phân loại lâm sàng là có rủi ro thấp. Sự phân loại lại được đề xuất phân loại hợp lý các bệnh nhân có iENE vào các nhóm rủi ro cao hơn, căn cứ vào các kết quả lâm sàng quan sát được và cung cấp một khung công cụ chính xác hơn để lựa chọn ứng viên cho các phương pháp điều trị tùy chỉnh.
Hạn chế bao gồm thiết kế hồi cứu và phụ thuộc vào việc diễn giải hình ảnh của ENE, điều này có thể khác nhau giữa các bác sĩ hình ảnh học và các phương tiện. Việc kiểm chứng triển vọng và chuẩn hóa tiêu chí hình ảnh cho ENE sẽ là quan trọng cho việc thực hiện lâm sàng. Ngoài ra, tích hợp các dấu hiệu phân tử và dữ liệu đáp ứng điều trị có thể tinh chỉnh thêm độ chính xác tiên lượng trong các phiên bản sau.
Kết luận
Nghiên cứu theo dõi hồi cứu đa trung tâm quốc tế này chứng minh rằng việc phân loại lại bệnh nhân ung thư họng dương tính với HPV có sự mở rộng ngoại hạch được phát hiện bằng hình ảnh lên một hạng mục N cao hơn đáng kể cải thiện độ chính xác tiên lượng cho sống sót tổng thể và không mắc bệnh. Sơ đồ phân loại lâm sàng TNM đề xuất cho phiên bản thứ chín vượt trội hơn phiên bản thứ tám hiện tại trong phân loại rủi ro và cung cấp một công cụ hứa hẹn để tối ưu hóa quản lý bệnh nhân, hướng dẫn các chiến lược điều trị cá nhân hóa và nâng cao thiết kế của các thử nghiệm lâm sàng. Việc áp dụng hệ thống phân loại được tinh chỉnh này có thể đóng góp vào cải thiện kết quả và quyết định lâm sàng chính xác hơn trong loại ung thư đặc biệt này.
Tài trợ và ClinicalTrials.gov
Chi tiết nghiên cứu và các nguồn tài trợ cụ thể được tham chiếu trong bản công bố gốc của Huang et al. Không có đăng ký thử nghiệm lâm sàng vì đây là một phân tích theo dõi hồi cứu.
Tham khảo
Huang SH, Su J, Koyfman SA, Routman D, Hoebers F, Bahig H, Yu E, Bartlett E, Spreafico A, Lee J, Stock S, Davis R, Woody NM, Nelson K, Lavigne D, Nguyen-Tan PF, Létourneau-Guillon L, Filion E, Nagelschneider AA, Ma D, Van Abel KM, Postma AA, Palm WM, Hoeben A, Lydiatt W, Patel SG, Chua MLK, Xu W, O’Sullivan B. Đề xuất cho Phân loại Lâm sàng TNM thứ chín cho Ung thư Họng liên quan đến HPV. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2025 Jul 1;151(7):655-664. doi:10.1001/jamaoto.2025.0848. PMID: 40338536; PMCID: PMC12062977.