Những Điểm Chính
- Tibremciclib kết hợp với fulvestrant kéo dài thời gian sống không tắc tiến trung bình (PFS) lên 16,5 tháng so với 5,6 tháng đối với giả dược kết hợp với fulvestrant trong ung thư vú nâng cao HR+/HER2- kháng lại điều trị nội tiết.
- Phương pháp kết hợp giảm 63% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong (HR 0,37, P<0,001).
- Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) và tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) cao hơn đáng kể với tibremciclib.
- Hồ sơ an toàn phù hợp với các chất ức chế CDK4/6 hiện có và có thể quản lý.
Nền Tảng Nghiên Cứu và Gánh Nặng Bệnh Lý
Ung thư vú là khối u ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, với các loại phân biệt thụ thể hormon dương tính (HR+)/thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì nhân loại 2 âm tính (HER2-) chiếm khoảng 70% trường hợp. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều trị nội tiết, sự tiến triển và kháng thuốc vẫn là thách thức lâm sàng lớn, đặc biệt là trong bệnh tiến triển hoặc di căn. Sự ra đời của chất ức chế kinase phụ thuộc chu kỳ (CDK) 4/6 kết hợp với các chất điều trị nội tiết đã xác định lại tiêu chuẩn chăm sóc cho ung thư vú nâng cao HR+/HER2-, nhưng cần thiết phải có các chất mới có hiệu quả và khả năng dung nạp cao hơn cho bệnh nhân tiến triển sau hoặc trong quá trình điều trị nội tiết.
Thiết Kế Nghiên Cứu
Thử nghiệm giai đoạn 3 TIFFANY do Giáo sư Xichun Hu (Trung tâm Ung thư Đại học Fudan Thượng Hải) và Giáo sư Shusen Wang (Trung tâm Ung thư Đại học Sun Yat-sen) dẫn đầu, là một thử nghiệm ngẫu nhiên, đôi mù, giả dược, được thực hiện tại 69 trung tâm y tế ở Trung Quốc. Nghiên cứu đã tuyển chọn 274 phụ nữ trưởng thành mắc ung thư vú tiến triển cục bộ hoặc di căn HR+/ERBB2- đã trải qua sự tiến triển bệnh sau điều trị nội tiết trước đó. Người tham gia được ngẫu nhiên hóa theo tỷ lệ 2:1 để nhận tibremciclib (400 mg uống mỗi ngày một lần) kết hợp với fulvestrant (n=184) hoặc giả dược kết hợp với fulvestrant (n=90).
Điểm cuối chính là thời gian sống không tắc tiến do nhà nghiên cứu đánh giá (PFS), với các điểm cuối phụ bao gồm tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR), tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR), thời gian đáp ứng (DoR), tỷ lệ lợi ích lâm sàng (CBR) và an toàn. Thời điểm cắt dữ liệu là ngày 31 tháng 3 năm 2024, với thời gian theo dõi trung bình là 12,9 tháng ở cả hai nhóm.
Các Kết Quả Chính
Thời Gian Sống Không Tắc Tiến: Thời gian sống không tắc tiến trung bình là 16,5 tháng trong nhóm tibremciclib so với 5,6 tháng trong nhóm giả dược, tương đương với việc cải thiện gần gấp ba lần (tỷ lệ nguy cơ [HR] 0,37, khoảng tin cậy 95% không được chỉ định, P<0,001). Đánh giá của ủy ban đánh giá độc lập (IRC) đã xác nhận các kết quả này với tỷ lệ nguy cơ giống hệt.
Phân Tích Nhóm: Lợi ích về thời gian sống không tắc tiến nhất quán trong các nhóm chính, bao gồm trạng thái mãn kinh, có hoặc không có di căn tạng, và mức độ di căn. Điều này đề xuất tính áp dụng rộng rãi của phác đồ trong cài đặt thứ hai.
Điểm Cuối Phụ:
– ORR ở bệnh nhân có bệnh có thể đo lường là 45,6% cho tibremciclib kết hợp với fulvestrant, cao đáng kể so với 12,9% với giả dược (P<0,001).
– DCR là 89,1% so với 76,7%, tương ứng.
– Thời gian DoR trung bình là 14,9 tháng (tibremciclib) so với 11,0 tháng (giả dược).
– CBR là 74,5% cho tibremciclib so với 42,2% cho giả dược.
Các kết quả này được xác nhận bởi đánh giá của IRC, củng cố tính chắc chắn của dữ liệu.
Thời Gian Sống Tổng Thể: Tại thời điểm cắt dữ liệu, dữ liệu thời gian sống tổng thể chưa chín muồi và không được báo cáo.
An Toàn: Hồ sơ tác dụng phụ của tibremciclib phù hợp với các chất ức chế CDK4/6 hiện có. Các tác dụng phụ xảy ra trong quá trình điều trị phổ biến nhất ở cấp độ 3 hoặc cao hơn trong nhóm tibremciclib là thiếu máu trung bạch cầu (15,2% so với 5,6%), thiếu máu (12,0% so với 4,4%) và hạ kali máu (12,0% so với 0%). Không có cái chết liên quan đến thuốc xảy ra trong nhóm tibremciclib. Một cái chết xảy ra trong nhóm giả dược.
Bình Luận Chuyên Gia
Nghiên cứu TIFFANY đặt tibremciclib vào vị trí là chất ức chế CDK4/6 hàng đầu cho quản lý thứ hai của ung thư vú nâng cao HR+/HER2- sau khi thất bại điều trị nội tiết. Mặc dù so sánh giữa các nghiên cứu cần thận trọng, tỷ lệ nguy cơ cải thiện thời gian sống không tắc tiến được quan sát thấp hơn đáng kể so với những gì được báo cáo cho các chất khác trong lớp này, cho thấy có thể có mức độ lợi ích lớn hơn. Quan trọng là, phác đồ đã thể hiện lợi ích nhất quán trong các nhóm lâm sàng có liên quan, và hồ sơ an toàn phù hợp với mong đợi cho ức chế CDK4/6.
Tuy nhiên, các hạn chế bao gồm thiếu dữ liệu thời gian sống tổng thể chín muồi và dân số bệnh nhân Trung Quốc độc quyền trong nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến tính tổng quát hóa cho các nhóm đa sắc tộc rộng lớn hơn. Việc tiếp tục điều tra tibremciclib trong cài đặt đầu tiên đang được mong đợi rất nhiều.
Kết Luận
Tibremciclib kết hợp với fulvestrant đánh dấu một bước tiến đáng kể trong cảnh quan điều trị cho bệnh nhân mắc ung thư vú nâng cao HR+/HER2- sau khi tiến triển sau điều trị nội tiết, cung cấp gần gấp ba lần thời gian sống không tắc tiến với độc tính có thể quản lý. Việc phê duyệt của nó ở Trung Quốc cung cấp một lựa chọn điều trị quan trọng mới, với các nghiên cứu tiếp theo đang được tiến hành để xác định vai trò của nó trong các dòng điều trị sớm hơn. Theo dõi tiếp tục cho thời gian sống tổng thể và hiệu quả thực tế sẽ là quan trọng để xác nhận các kết quả đầy hứa hẹn này.
Tham Khảo
1. Tao Z, Zhang J, Zheng Q, et al. Tibremciclib or Placebo Plus Fulvestrant in Hormone Receptor–Positive and ERBB2-Negative Advanced Breast Cancer After Endocrine Therapy: A Randomized Clinical Trial. JAMA Oncol. Published online July 31, 2025. doi:10.1001/jamaoncol.2025.2092