Therapy Hormone Sau Kinh Nguyệt: Cân Bằng Bảo Vệ Nội Mạc Tử Cung và Nguy Cơ Ung Thư

Therapy Hormone Sau Kinh Nguyệt: Cân Bằng Bảo Vệ Nội Mạc Tử Cung và Nguy Cơ Ung Thư

Nổi Bật

  • Estrogen không được đối kháng tăng đáng kể nguy cơ tăng sinh nội mạc tử cung so với giả dược và các phác đồ kết hợp.
  • Estrogen-progestogen kết hợp liên tục có vẻ bảo vệ chống lại tăng sinh trong một năm.
  • Các phác đồ kết hợp tuần tự có thể tăng nguy cơ tăng sinh ngắn hạn so với giả dược.
  • Bằng chứng về tác động lên ung thư nội mạc tử cung vẫn chưa rõ ràng do sự kiện hiếm gặp và sức mạnh giới hạn.

Nền Tảng

Kỳ kinh nguyệt đánh dấu sự giảm đáng kể nồng độ estrogen lưu thông, thường gây ra các triệu chứng mạch máu, teo niệu sinh dục và giảm mật độ xương. Liệu pháp hormon (HT) vẫn là can thiệp hiệu quả nhất để kiểm soát các triệu chứng, tuy nhiên lo ngại về các kết quả bất lợi—bao gồm tăng sinh nội mạc tử cung và ung thư nội mạc tử cung—yêu cầu chính xác trong việc lựa chọn phác đồ. Đánh giá Cochrane được cập nhật này (được xuất bản lần đầu vào năm 1999, cập nhật gần đây nhất vào năm 2012) đánh giá lại bằng chứng về an toàn nội mạc tử cung qua các phác đồ HT khác nhau cho phụ nữ sau mãn kinh.

Thiết Kế Nghiên Cứu

Đánh giá hệ thống bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên kiểm soát (RCT) được xác định thông qua nhiều cơ sở dữ liệu tài liệu tham khảo và đăng ký thử nghiệm lâm sàng đến ngày 22 tháng 7 năm 2024. Đối tượng đủ điều kiện là phụ nữ sau mãn kinh nhận estrogen không được đối kháng, estrogen-progestogen kết hợp liên tục, hoặc estrogen-progestogen kết hợp tuần tự trong ≥1 năm, so sánh trực tiếp hoặc so với giả dược. Các kết quả quan trọng bao gồm tăng sinh nội mạc tử cung được xác nhận qua mô học và ung thư nội mạc tử cung sau một năm và hơn. Các kết quả bổ sung giải quyết tuân thủ, nhu cầu can thiệp thêm, và ngừng sử dụng do các sự kiện bất lợi. Nguy cơ thiên lệch được đánh giá bằng công cụ Cochrane RoB 1, và kết quả được phân loại sử dụng phương pháp GRADE.

Kết Quả Chính

Estrogen Không Được Đối Kháng So Với Giả Dược

Sáu RCT (n = 2,493) cho thấy estrogen không được đối kháng có thể tăng tỷ lệ mắc tăng sinh nội mạc tử cung sau một năm từ 5/1000 lên 22–43/1000 phụ nữ (OR 5.86, 95% CI 4.09–8.40, độ tin cậy trung bình). Sau một năm, chín RCT (n = 2,539) cho thấy nguy cơ tăng lên 40–68/1000 phụ nữ so với giả dược (OR 8.97, 95% CI 6.78–11.87, độ tin cậy trung bình).

Liệu Pháp Kết Hợp Liên Tục So Với Giả Dược

Bốn RCT (n = 3,893) chỉ ra ít hoặc không có sự khác biệt sau một năm (0–16/1000 so với 5/1000; OR 0.51, 95% CI 0.08–3.38, độ tin cậy thấp). Tác động dài hạn vẫn không chắc chắn do dữ liệu thưa thớt (rất ít độ tin cậy).

Liệu Pháp Kết Hợp Tuần Tự So Với Giả Dược

Bốn RCT (n = 1,030) đề xuất các phác đồ tuần tự có thể tăng nguy cơ tăng sinh sau một năm vừa phải (6–27/1000 so với 2/1000; OR 5.53, 95% CI 2.60–11.76, độ tin cậy thấp). Sau một năm, dữ liệu chỉ ra sự khác biệt tối thiểu (độ tin cậy thấp).

Estrogen Không Được Đối Kháng So Với Liệu Pháp Kết Hợp Liên Tục

Mười một RCT (n = 7,856) cho thấy tăng đáng kể nguy cơ tăng sinh sau một năm với estrogen không được đối kháng so với các phác đồ kết hợp liên tục (46–75/1000 so với 3/1000; OR 21.90, 95% CI 16.76–28.62, độ tin cậy trung bình). Các kết quả dài hạn phù hợp với những phát hiện này.

Estrogen Không Được Đối Kháng So Với Liệu Pháp Kết Hợp Tuần Tự

Năm RCT (n = 2,354) cho thấy estrogen không được đối kháng có thể tăng nguy cơ tăng sinh sau một năm (156–301/1000 so với 16/1000; OR 17.19, 95% CI 11.27–26.22, độ tin cậy thấp), với sự nhất quán sau một năm được ghi nhận.

Liệu Pháp Kết Hợp Liên Tục So Với Tuần Tự

Bằng chứng vẫn chưa rõ ràng, với sự kiện quá thưa thớt để hỗ trợ các kết luận chắc chắn.

So Sánh Liều Lượng

Các tác động khác nhau của progestogen liều trung bình so với liều thấp trong các phác đồ kết hợp thiếu bằng chứng mạnh mẽ, với kết quả có độ tin cậy thấp hoặc rất thấp và sự kiện không đủ để hướng dẫn thực hành lâm sàng một cách chắc chắn.

Kết Quả Ung Thư Nội Mạc Tử Cung

Trong các thử nghiệm được bao gồm, các sự kiện ung thư nội mạc tử cung là hiếm. Cơ sở bằng chứng vẫn không đủ sức mạnh để đưa ra kết luận chắc chắn về việc điều chỉnh nguy cơ ung thư bởi các phác đồ HT.

Bình Luận Chuyên Gia

Đánh giá tổng hợp cập nhật nhấn mạnh vai trò bảo vệ của progestogen khi kết hợp với estrogen. Liệu pháp kết hợp liên tục có vẻ là lựa chọn tốt nhất để tối thiểu hóa tăng sinh, phù hợp với khuyến nghị hiện tại trong phụ nữ có tử cung nguyên vẹn. Ngược lại, estrogen không được đối kháng—dù ngắn hạn hay dài hạn—mang nguy cơ đáng kể cho các thay đổi nội mạc tử cung phôi sinh, làm nổi bật sự không phù hợp của nó ngoại trừ các chỉ định chuyên biệt.

Tăng nguy cơ vừa phải của liệu pháp kết hợp tuần tự có thể phản ánh các giai đoạn estrogen không được đối kháng cố hữu trong thiết kế phác đồ. So sánh liều lượng progestogen, một khía cạnh lâm sàng quan trọng, vẫn được hỗ trợ kém bởi bằng chứng, đánh dấu một khu vực cần nghiên cứu tập trung.

Kết Luận

Đối với an toàn nội mạc tử cung trong liệu pháp hormon sau mãn kinh, các phác đồ estrogen-progestogen kết hợp liên tục cung cấp bảo vệ ngắn hạn tốt hơn chống lại tăng sinh so với estrogen không được đối kháng hoặc giả dược. Các phác đồ kết hợp tuần tự có thể tăng nguy cơ ngắn hạn nhưng vẫn có thể giảm nguy hiểm so với estrogen không được đối kháng. Bằng chứng hiện tại không thể làm sáng tỏ sự khác biệt về nguy cơ ung thư dài hạn do tỷ lệ sự kiện giới hạn và thời gian theo dõi. Quyết định lâm sàng nên tiếp tục cân nhắc lợi ích kiểm soát triệu chứng so với an toàn nội mạc tử cung, với sự xem xét kỹ lưỡng về thành phần phác đồ, thời gian và liều lượng progestogen.

Tài Trợ và Đăng Ký

Đánh giá không nhận tài trợ chuyên dụng. Đăng ký dưới DOI gốc 10.1002/14651858.CD000402 vào năm 1999, với các bản cập nhật sau đó bao gồm thời điểm tìm kiếm đến tháng 7 năm 2024.

Tham Khảo

Kim D, Jordan V, Casciola F, Ferguson M, Humphries A, Bofill Rodriguez M, Wise MR. Hormone therapy in postmenopausal women and risk of endometrial hyperplasia or endometrial cancer. Cochrane Database Syst Rev. 2025 Oct 23;10(10):CD000402. doi: 10.1002/14651858.CD000402.pub5. PMID: 41128095; PMCID: PMC12548017.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận