Talazoparib kết hợp với Enzalutamide kéo dài đáng kể sự sống trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn: Kết quả cuối cùng của TALAPRO-2 xác nhận lợi ích lớn nhất trong bệnh BRCA-altered

Talazoparib kết hợp với Enzalutamide kéo dài đáng kể sự sống trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn: Kết quả cuối cùng của TALAPRO-2 xác nhận lợi ích lớn nhất trong bệnh BRCA-altered

Những điểm nổi bật

– Phân tích cuối cùng của TALAPRO-2 cho thấy lợi ích về sự sống còn tổng thể (OS) có ý nghĩa thống kê khi thêm talazoparib vào enzalutamide ở nam giới mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn (mCRPC), cả ở nhóm thiếu hụt HRR và nhóm không chọn lọc.

– Lợi ích về sự sống còn rõ ràng nhất ở bệnh nhân có biến đổi BRCA1/2 (HR ~0.50 trong nhóm thiếu hụt HRR; HR 0.55 trong nhóm không chọn lọc HRR-thiếu hụt), với sự tăng gấp đôi tỷ lệ OS 4 năm trong nhóm BRCA.

– Liệu pháp kết hợp kéo dài đáng kể thời gian không tiến triển trên hình ảnh (rPFS) nhưng đi kèm với độc tính huyết học dự kiến (nhất là tỷ lệ cao của thiếu máu và bạch cầu trung tính cấp độ ≥3).

Nền tảng: nhu cầu lâm sàng và cơ sở sinh học

Bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn (mCRPC) vẫn là một bệnh nguy hiểm dù có nhiều loại thuốc hoạt động (ARPIs, taxanes, radioligands). Một phần nhỏ các khối u mCRPC có các biến đổi có hại trong gen sửa chữa tái tổ hợp đồng đẳng (HRR) — nổi bật nhất là BRCA1 và BRCA2 — khiến chúng nhạy cảm với các chất ức chế poly(ADP-ribose) polymerase (PARP) thông qua tính chết giả tạo. Dữ liệu ngẫu nhiên trước đó hỗ trợ hoạt động của chất ức chế PARP trong mCRPC có biến đổi HRR, và dữ liệu tiền lâm sàng/vòng lâm sàng sớm đề xuất khả năng cộng hưởng khi kết hợp ức chế PARP với các chất ức chế đường dẫn truyền androgen (ARPIs) như enzalutamide. TALAPRO-2 đã thử nghiệm talazoparib (một chất ức chế PARP mạnh) kết hợp với enzalutamide làm liệu pháp ban đầu cho mCRPC, đánh giá kết quả cả trong nhóm thiếu hụt HRR và nhóm không chọn lọc.

Thiết kế nghiên cứu và đối tượng bệnh nhân

Hai báo cáo ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược giai đoạn 3 liên quan từ chương trình TALAPRO-2 đã được công bố trên Lancet (2025): một báo cáo về nhóm thiếu hụt HRR (Fizazi et al.) và báo cáo khác về nhóm không chọn lọc di truyền (Agarwal et al.). Các đặc điểm chung quan trọng:

  • Đối tượng: nam giới trưởng thành mắc bệnh mCRPC không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, đang tiếp tục điều trị giảm androgen và chưa từng sử dụng liệu pháp kéo dài sự sống cho bệnh kháng androgen.
  • Can thiệp: talazoparib 0.5 mg mỗi ngày một lần cộng với enzalutamide 160 mg mỗi ngày một lần so với enzalutamide cộng với giả dược; enzalutamide được sử dụng mở nhãn, talazoparib/giả dược mù đôi.
  • Điểm cuối chính: rPFS được đánh giá bởi xem xét trung tâm độc lập mù. Sự sống còn tổng thể (OS) là điểm cuối phụ quan trọng, được bảo vệ alpha với ngưỡng ý nghĩa định trước cho phân tích cuối cùng.
  • Theo dõi cho phân tích OS cuối cùng: trung bình khoảng 44.2 tháng trong nhóm thiếu hụt HRR và khoảng 52.5 tháng trong nhóm không chọn lọc.

Kết quả chính: hiệu quả

Cả hai báo cáo đều cho thấy lợi ích lâm sàng có ý nghĩa khi kết hợp talazoparib với enzalutamide. Kết quả hiệu quả chính được tóm tắt trong bảng dưới đây để so sánh trực tiếp.

Nhóm Bệnh nhân (n) rPFS trung vị (tal+enz vs enz) HR rPFS (95% CI) OS trung vị (tal+enz vs enz) HR OS (95% CI) Nhóm phụ đáng chú ý
Nhóm thiếu hụt HRR (Fizazi et al.) 399 (200 vs 199) 30.7 vs 12.3 tháng 0.47 (0.36–0.61), p<0.0001 45.1 tháng (95% CI 35.4–NR) vs 31.1 tháng (27.3–35.4) 0.62 (0.48–0.81), p=0.0005 (có ý nghĩa) BRCA1/2 (n=155): HR OS 0.50 (0.32–0.78)
Nhóm không chọn lọc di truyền (Agarwal et al.) 805 (402 vs 403) 33.1 vs 19.5 tháng 0.67 (0.55–0.81), p<0.0001 45.8 tháng (39.4–50.8) vs 37.0 tháng (34.1–40.4) 0.80 (0.66–0.96), p=0.016 (có ý nghĩa) Nhóm phụ thiếu hụt HRR (n=169): HR OS 0.55 (0.36–0.83)

Giải thích các điểm dữ liệu này:

  • Trong nhóm thiếu hụt HRR được chọn trước, talazoparib cộng với enzalutamide tạo ra lợi ích lớn về rPFS (trung vị 30.7 vs 12.3 tháng) và cải thiện mạnh mẽ về OS (HR 0.62), vượt qua ranh giới alpha được chỉ định trước của thử nghiệm.
  • Lợi ích về sự sống còn lớn nhất ở bệnh nhân có biến đổi BRCA1/2 (HR ~0.50), với sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ OS 4 năm được báo cáo (53% vs 23% trong phân tích thiếu hụt HRR).
  • Trong nhóm không chọn lọc di truyền, lợi ích về OS tổng thể cũng được quan sát (HR 0.80), nhưng mức độ tác dụng bị giảm so với nhóm được chọn lọc HRR và lợi ích tập trung ở bệnh nhân thiếu hụt HRR trong thử nghiệm đó.

An toàn và khả năng dung nạp

Hồ sơ an toàn phù hợp với độc tính đã biết của talazoparib và sự kết hợp. Các tác dụng phụ huyết học chiếm ưu thế:

  • Nhóm thiếu hụt HRR: thiếu máu cấp độ ≥3 ở 43% và bạch cầu trung tính cấp độ ≥3 ở 20% bệnh nhân nhận talazoparib cộng với enzalutamide.
  • Nhóm không chọn lọc: kết quả tương tự với thiếu máu cấp độ ≥3 ở khoảng 49% và bạch cầu trung tính cấp độ ≥3 ở khoảng 19% trong nhóm talazoparib (so với 4% và 1% tương ứng trong nhóm giả dược).

Các tác dụng phụ khác có thể quản lý được bằng cách tạm ngừng, giảm liều và chăm sóc hỗ trợ. Không có tín hiệu an toàn mới được báo cáo trong quá trình theo dõi lâu hơn.

Giải thích lâm sàng và ý nghĩa

Hai báo cáo bổ sung này từ TALAPRO-2 hỗ trợ một số điểm thực tế cho các bác sĩ lâm sàng:

  • Talazoparib cộng với enzalutamide là một lựa chọn điều trị ban đầu hiệu quả cho mCRPC, mang lại lợi ích về rPFS và OS.
  • Mức độ lợi ích lớn nhất ở bệnh nhân có biến đổi HRR, đặc biệt là BRCA1/2; những bệnh nhân này nên được ưu tiên xét nghiệm gen tại hoặc trước khi chuyển sang bệnh kháng androgen.
  • Ngay cả trong nhóm không chọn lọc, lợi ích về OS tổng thể cũng được quan sát (HR 0.80), nhưng mức độ tác dụng bị giảm so với nhóm được chọn lọc HRR và lợi ích tập trung ở bệnh nhân thiếu hụt HRR trong thử nghiệm đó. Điều này đặt ra câu hỏi về việc sử dụng rộng rãi có phù hợp hay việc chọn lọc dựa trên dấu ấn sinh học vẫn là lựa chọn tốt nhất để tối đa hóa lợi ích và hạn chế độc tính.
  • Độc tính huyết học là phổ biến và yêu cầu giám sát chủ động và chiến lược quản lý liều. Trung tâm phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc theo dõi thường xuyên các chỉ số máu và can thiệp hỗ trợ (chuyển máu, yếu tố tăng trưởng theo hướng dẫn).

Sức mạnh, hạn chế và các câu hỏi còn tồn tại

Sức mạnh của dữ liệu bao gồm thiết kế ngẫu nhiên mù đôi cho việc phân bổ talazoparib, xét nghiệm HRR trước trong nhóm chuyên biệt, theo dõi trung bình dài, đánh giá rPFS trung tâm mù và phân tích OS được bảo vệ alpha.

Hạn chế và vấn đề mở:

  • So sánh giữa các thử nghiệm và giữa các cài đặt là không hoàn hảo: các mẫu điều trị sau PARP/ARPI và các liệu pháp tiếp theo có thể ảnh hưởng đến sự khác biệt về OS.
  • Mặc dù nhóm không chọn lọc đã cho thấy lợi ích về OS tổng thể, mức độ lợi ích thay đổi theo trạng thái HRR; lợi ích lâm sàng tổng thể ở bệnh nhân không thiếu hụt HRR vẫn chưa chắc chắn.
  • Tỷ lệ cao của thiếu máu cấp độ ≥3 có thể hạn chế khả năng dung nạp ở bệnh nhân yếu và có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng thực tế mà không có các đường hỗ trợ chăm sóc mạnh mẽ.
  • Cần nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về sự đa dạng của dấu ấn sinh học ngoài BRCA (ví dụ, các gen HRR không phải BRCA) để tinh chỉnh việc chọn lọc và hiểu các yếu tố thúc đẩy lợi ích.

Lời khuyên thực tế và hướng nghiên cứu trong tương lai

Đối với các bác sĩ lâm sàng điều trị mCRPC:

  • Đề nghị xét nghiệm gen HRR toàn diện (hoặc DNA khối u tuần hoàn) sớm trong quá trình chăm sóc bệnh ung thư tuyến tiền liệt tiến triển để phát hiện các biến đổi BRCA1/2 và các biến đổi HRR khác.
  • Xem xét talazoparib cộng với enzalutamide là một lựa chọn tiêu chuẩn ban đầu cho bệnh nhân mCRPC thiếu hụt HRR, với sự nhiệt tình đặc biệt đối với bệnh BRCA-altered.
  • Triển khai giám sát huyết học chủ động và các thuật toán điều chỉnh liều; thảo luận về việc sử dụng chuyển máu và yếu tố tăng trưởng theo thực hành của đơn vị.

Các ưu tiên nghiên cứu bao gồm phân tích các biến đổi HRR không phải BRCA nào mang lại lợi ích có ý nghĩa, tối ưu hóa thứ tự điều trị với hóa trị và các chất ức chế đích khác (bao gồm các liệu pháp nhắm mục tiêu PSMA), và đánh giá sự cân nhắc giữa chất lượng cuộc sống và lợi ích trong các cài đặt thực tế.

Kết luận

Kết quả cuối cùng của TALAPRO-2 cung cấp bằng chứng ngẫu nhiên chất lượng cao rằng talazoparib kết hợp với enzalutamide kéo dài sự sống còn tổng thể và rPFS trong mCRPC, với hiệu quả thuyết phục nhất ở các khối u có biến đổi BRCA1/2. Dữ liệu này hỗ trợ việc xét nghiệm gen và sử dụng kết hợp chất ức chế PARP dựa trên dấu ấn sinh học trong chăm sóc thường quy, đồng thời nhấn mạnh nhu cầu quản lý độc tính huyết học và tinh chỉnh việc chọn lọc bệnh nhân để đạt lợi ích tối đa.

Quỹ tài trợ và đăng ký thử nghiệm

Quỹ tài trợ: Pfizer. ClinicalTrials.gov: NCT03395197.

Tài liệu tham khảo chính

Fizazi K, Azad AA, Matsubara N, et al. Talazoparib cộng với enzalutamide ở nam giới mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn thiếu hụt HRR: Kết quả cuối cùng về sự sống còn tổng thể từ thử nghiệm ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược, giai đoạn 3 TALAPRO-2. Lancet. 2025 Th8 2;406(10502):461-474. doi:10.1016/S0140-6736(25)00683-X.

Agarwal N, Azad AA, Carles J, et al. Talazoparib cộng với enzalutamide ở nam giới mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt kháng androgen di căn: Kết quả cuối cùng về sự sống còn tổng thể từ thử nghiệm ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược, giai đoạn 3 TALAPRO-2. Lancet. 2025 Th8 2;406(10502):447-460. doi:10.1016/S0140-6736(25)00684-1.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận