Nhấn mạnh
- Progestagens đường uống có khả năng giảm đau tổng thể và đau kinh nguyệt so với giả dược ở bệnh nhân endometriosis.
- Bằng chứng về hiệu quả của progestagens so với các liệu pháp nội tiết khác ít chắc chắn do số lượng thử nghiệm hạn chế.
- Các dạng tiêm có thể làm giảm tần suất tác dụng phụ so với một số liệu pháp dựa trên GnRH.
- Hồ sơ tác dụng phụ giữa progestagens đường uống và các chiến lược ức chế nội tiết khác thường tương tự.
Nền tảng
Endometriosis là một tình trạng viêm mạn tính, phụ thuộc vào estrogen, ảnh hưởng đến 5%–10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và cũng ảnh hưởng đến người đa dạng giới. Nó được đặc trưng bởi sự hiện diện của mô giống niêm mạc tử cung bên ngoài tử cung, phổ biến nhất là ở màng bụng chậu, buồng trứng và vách trực tràng âm đạo. Các triệu chứng bao gồm đau chậu mãn tính, đau kinh nguyệt nghiêm trọng và chất lượng cuộc sống giảm. Các chiến lược điều trị thường nhằm ức chế sản xuất hormone buồng trứng để giảm hoạt động của bệnh và các triệu chứng liên quan. Progestagens đã được đề xuất như một lựa chọn điều trị cho việc kiểm soát triệu chứng do khả năng gây teo niêm mạc tử cung và điều chỉnh các con đường viêm.
Thiết kế nghiên cứu
Một tổng quan hệ thống của Cochrane đã đánh giá các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) được công bố đến tháng 10 năm 2024, bao gồm 33 RCT với 5.059 người tham gia. Đối tượng đủ điều kiện là phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có lạc nội mạc tử cung được xác nhận bằng nội soi và có triệu chứng đau.
Các thử nghiệm đánh giá progestagen ở các dạng đường uống, tiêm kéo dài và cấy, so sánh với giả dược, thuốc tránh thai đường uống, chất chủ vận hoặc đối kháng GnRH, và que cấy etonogestrel.
Kết cục chính gồm đau tổng thể, đau vùng chậu và thống kinh. Kết cục phụ đánh giá chất lượng cuộc sống, mức độ hài lòng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn. Phân tích gộp sử dụng mô hình hiệu ứng cố định, và phương pháp GRADE được áp dụng để đánh giá độ chắc chắn của bằng chứng.
Phát hiện chính
Progestagen đường uống so với giả dược
Phân tích hiệu quả cho thấy progestagen đường uống làm giảm đau tổng thể trên thang VAS (chênh lệch trung bình [MD] −2,58; KTC 95% −3,13 đến −2,03; độ chắc chắn trung bình).
Nguy cơ thống kinh giảm tại thời điểm 3 tháng (tỷ số nguy cơ [RR] 0,21; KTC 95% 0,07 đến 0,70; độ chắc chắn trung bình).
Cải thiện đau vùng chậu có độ chắc chắn thấp (RR 0,70; KTC 95% 0,29 đến 1,69; độ chắc chắn thấp).
Chất lượng cuộc sống đo bằng SF-36 tăng 4,11 điểm (độ chắc chắn cao). Tỷ lệ tác dụng không mong muốn và ngừng điều trị tương tự giả dược.
Progestagen đường uống so với thuốc tránh thai đường uống
So với thuốc tránh thai phối hợp đường uống, progestagen đường uống hầu như không ảnh hưởng đến đau vùng chậu (MD 0,38; KTC 95% −0,46 đến 1,22; độ chắc chắn trung bình).
Bằng chứng về thống kinh và chất lượng cuộc sống có độ chắc chắn rất thấp.
Cải thiện chất lượng cuộc sống liên quan đến đau nhẹ và nghiêng về progestagen (điểm đau SF-36: MD 11,5; độ chắc chắn thấp).
Tỷ lệ biến cố bất lợi tương tự nhau; gánh nặng tác dụng phụ tích lũy giữa các nhóm là tương đương.
Progestagen đường uống so với chất chủ vận GnRH
Bằng chứng độ chắc chắn thấp cho thấy khác biệt rất nhỏ về đau tổng thể (MD −0,01) và điểm chức năng.
Tác dụng không mong muốn gặp nhiều hơn ở nhóm progestagen đường uống (RR 1,44; KTC 95% 1,11 đến 1,86; độ chắc chắn trung bình).
Tỷ lệ ngừng điều trị không khác biệt có ý nghĩa.
Progestagen tác dụng kéo dài so với chất chủ vận GnRH
Progestagen tác dụng kéo dài làm giảm nhẹ nguy cơ thống kinh (RR 0,93; KTC 95% 0,89 đến 0,97; độ chắc chắn cao), trong khi kết quả về đau vùng chậu là trung tính.
Nguy cơ tác dụng phụ tích lũy thấp hơn rõ rệt (RR 0,03; KTC 95% 0,01 đến 0,11; độ chắc chắn trung bình).
Progestagen tác dụng kéo dài so với chất đối kháng GnRH
Bằng chứng độ chắc chắn thấp cho thấy không khác biệt đáng kể về kết cục đau hoặc tỷ lệ biến cố bất lợi chung; tuy nhiên, ngừng điều trị do tác dụng phụ thường gặp hơn ở nhóm tác dụng kéo dài (RR 2,02; độ chắc chắn trung bình).
Progestagen tác dụng kéo dài so với que cấy etonogestrel
Bằng chứng về khác biệt trong đau, mức độ hài lòng của bệnh nhân và ngừng điều trị do tác dụng phụ có độ chắc chắn rất thấp.
Bình luận của chuyên gia
Các kết quả ủng hộ progestagen đường uống như một lựa chọn hiệu quả để giảm đau tổng thể và thống kinh do lạc nội mạc tử cung so với giả dược. Tuy nhiên, hiệu quả so sánh với các liệu pháp nội tiết khác vẫn chưa chắc chắn do số lượng thử nghiệm hạn chế và dị biệt phương pháp học đáng kể.
Các chế phẩm tác dụng kéo dài có vẻ có lợi hơn về gánh nặng tác dụng phụ so với chất chủ vận GnRH, song ý nghĩa lâm sàng còn khiêm tốn. Do đáp ứng điều trị không đồng nhất giữa các bệnh nhân, lựa chọn liệu pháp cần cân nhắc khả năng dung nạp cá thể, bệnh đi kèm và mục tiêu sinh sản.
Về cơ chế, progestagen ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và giảm điều hòa các gen viêm, phù hợp với sinh lý bệnh của lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, đường dùng (uống, tác dụng kéo dài, cấy) có thể làm thay đổi cán cân lợi ích–nguy cơ.
Kết luận
Progestagen đường uống mang lại giảm đau mức độ trung bình và có ý nghĩa lâm sàng trong lạc nội mạc tử cung, đặc biệt đối với đau tổng thể và thống kinh trong ngắn hạn. Dữ liệu so sánh với các liệu pháp khác không nhất quán, nhấn mạnh nhu cầu thử nghiệm đối đầu (head-to-head) với cỡ mẫu phù hợp và kết cục chuẩn hóa.
Tính an toàn nhìn chung chấp nhận được; các dạng tác dụng kéo dài có thể giảm gánh nặng tác dụng phụ tích lũy so với chất chủ vận GnRH. Bác sĩ lâm sàng nên cá thể hóa quyết định điều trị nội tiết dựa trên đặc điểm triệu chứng, ưu tiên của bệnh nhân và khả năng dung nạp tác dụng phụ.
Nguồn tài trợ và ClinicalTrials.gov
Các thử nghiệm đã được đăng ký trên ClinicalTrials.gov với các mã định danh: NCT04500743, NCT01559480 và NCT02271958.
Tài liệu tham khảo
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
Chen I, Kives S, Zakhari A, Nguyen DB, Goldberg HR, Choudhry AJ, Le AL, Kowalczewski E, Schroll JB. Progestagens for pain symptoms associated with endometriosis. Cochrane Database Syst Rev. 2025 Oct 9;10(10):CD002122. doi: 10.1002/14651858.CD002122.pub3 IF: 9.4 Q1 . PMID: 41065045 IF: 9.4 Q1 ; PMCID: PMC12509269 IF: 9.4 Q1 .

