Phẫu thuật tụy – tá tràng ít xâm lấn không thua kém phẫu thuật mở về biến cố trong 90 ngày nhưng đặt ra những câu hỏi về an toàn và khả năng áp dụng rộng rãi

Phẫu thuật tụy – tá tràng ít xâm lấn không thua kém phẫu thuật mở về biến cố trong 90 ngày nhưng đặt ra những câu hỏi về an toàn và khả năng áp dụng rộng rãi

Nổi bật

– Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên đa trung tâm không thua kém (ISRCTN27483786), phẫu thuật tụy – tá tràng ít xâm lấn (MIPD; chủ yếu là hỗ trợ robot) không thua kém phẫu thuật tụy – tá tràng mở (OPD) về biến cố tổng thể trong 90 ngày được đo bằng Chỉ số Biến cố Toàn diện (CCI).

– MIPD rút ngắn thời gian phục hồi chức năng trung bình khoảng 1 ngày (trung bình 7 ngày so với 8 ngày) và giảm tỷ lệ rò tụy sau phẫu thuật (22,6% so với 35,7%) và nhiễm trùng vết mổ (12,6% so với 22,7%).

– Tỷ lệ chuyển sang phẫu thuật mở là 8,4%. Tỷ lệ tử vong trong 90 ngày cao hơn về mặt số học sau MIPD (4,7% so với 2,0%), mặc dù khoảng tin cậy rộng và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Nền tảng

Phẫu thuật tụy – tá tràng (thủ thuật Whipple) vẫn là cuộc phẫu thuật chính cho các khối u tụy và quanh ống mật có thể cắt bỏ. Truyền thống là một thủ thuật có độ biến cố cao, việc tập trung vào các trung tâm có lượng lớn và cải tiến dần dần trong chăm sóc trước và sau phẫu thuật đã làm giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện kết quả. Các phương pháp ít xâm lấn – nội soi và gần đây là hỗ trợ robot – nhằm mục đích tăng tốc phục hồi, giảm biến cố vết mổ và rút ngắn thời gian nằm viện, nhưng việc áp dụng đã bị hạn chế bởi lo ngại về an toàn, đường dốc học tập cao và sự phức tạp của việc tái tạo tụy – tá tràng.

Thiết kế và phương pháp nghiên cứu

de Graaf et al. đã thực hiện một thử nghiệm ngẫu nhiên quốc tế, đa trung tâm, mù người bệnh ở 14 trung tâm có lượng lớn, tuyển chọn người lớn có các khối u tụy và quanh ống mật có thể cắt bỏ nguyên phát. Người bệnh được ngẫu nhiên hóa 2:1 để MIPD (n=190; 170 hỗ trợ robot, 20 nội soi) so với OPD (n=98) và mù về phân nhóm cho đến ngày thứ 5 sau phẫu thuật. Điểm cuối chính là biến cố tổng thể trong 90 ngày được định lượng bằng Chỉ số Biến cố Toàn diện (CCI; phạm vi 0–100, giá trị cao hơn biểu thị mức độ biến cố tích lũy cao hơn). Khoảng không thua kém được xác định trước là −7,5 điểm CCI và không thua kém được kiểm tra bằng khoảng tin cậy một phía 97,5% (P<0,025 cần thiết để không thua kém). Điểm cuối phụ chính là thời gian phục hồi chức năng (TTFR), được kiểm tra cho sự vượt trội. Phân tích theo nguyên tắc điều trị dự định.

Kết quả chính

Điểm cuối chính (biến cố tổng thể)

– CCI trung bình: MIPD 33,4 ± 27,5 so với OPD 35,3 ± 25,5 (hiệu số trung bình −1,9; KTC 95% −8,5 đến 4,7). Thử nghiệm báo cáo P=0,002 cho không thua kém, kết luận MIPD không thua kém OPD về biến cố tổng thể trong 90 ngày theo bài kiểm tra một phía được xác định trước.

Thời gian phục hồi chức năng

– TTFR trung bình: MIPD 7 ngày (KTC 95% 6–8) so với OPD 8 ngày (KTC 95% 7–11). Sự cải thiện trung bình khoảng 1 ngày có lợi cho MIPD.

Điểm cuối phụ an toàn chính

– Rò tụy sau phẫu thuật (POPF; tỷ lệ tổng thể): 22,6% sau MIPD so với 35,7% sau OPD. Nguy cơ tương đối 0,63 (KTC 95% 0,43–0,91), chỉ ra sự giảm thiểu có ý nghĩa thống kê và lâm sàng với MIPD.

– Nhiễm trùng vết mổ (SSI): 12,6% sau MIPD so với 22,7% sau OPD. Nguy cơ tương đối 0,57 (KTC 95% 0,32–0,98).

– Tỷ lệ chuyển đổi: 8,4% các thủ tục MIPD được chuyển đổi thành mổ hở.

– Tỷ lệ tử vong trong 90 ngày: 4,7% sau MIPD so với 2,0% sau OPD (nguy cơ tương đối 2,40; KTC 95% 0,51–11,30). Khoảng tin cậy rộng bao gồm cả không có hiệu ứng và hại lâm sàng quan trọng; thử nghiệm không chứng minh sự khác biệt về tỷ lệ tử vong có ý nghĩa thống kê.

Giải thích và ý nghĩa lâm sàng

Thử nghiệm ngẫu nhiên này cung cấp bằng chứng chất lượng cao rằng, khi thực hiện ở các trung tâm có kinh nghiệm và lượng lớn, MIPD ít nhất không thua kém OPD về gánh nặng biến cố tổng thể trong 90 ngày được đo bằng CCI, và mang lại lợi ích nhỏ về thời gian phục hồi và giảm tỷ lệ POPF và SSI.

Tuy nhiên, một số điểm cần được giải thích cẩn thận trước khi áp dụng rộng rãi:

  • Mức độ vs chỉ định thống kê: Hiệu số CCI trung bình (−1,9 điểm) là nhỏ và khó có thể đại diện cho lợi ích lâm sàng có ý nghĩa riêng; thử nghiệm được thiết kế để chứng minh không thua kém thay vì vượt trội về biến cố tổng thể.
  • Tính tinh vi thống kê: Tác giả báo cáo KTC 95% cho hiệu số trung bình (−8,5 đến 4,7) và giá trị P hỗ trợ không thua kém dưới khung một phía 97,5% với khoảng không thua kém −7,5. Người đọc nên lưu ý rằng sự khác biệt giữa các khoảng tin cậy được báo cáo xuất phát từ cách tiếp cận một phía hoặc hai phía được chọn; bài kiểm tra không thua kém được xác định trước của thử nghiệm hỗ trợ kết luận của tác giả.
  • Tín hiệu an toàn: Giảm POPF và SSI là có liên quan lâm sàng và có thể dịch thành phục hồi nhanh hơn và ít can thiệp lại hơn. Ngược lại, ước tính điểm cao hơn về tỷ lệ tử vong trong 90 ngày sau MIPD—mặc dù không chính xác—yêu cầu thận trọng. Thử nghiệm không đủ sức mạnh để đánh giá tỷ lệ tử vong, và khoảng tin cậy rộng có nghĩa là sự ngẫu nhiên hoặc mất cân đối có thể giải thích sự khác biệt.
  • Sự chiếm ưu thế của phương pháp robot: 170 trên 190 trường hợp MIPD được hỗ trợ robot. Do đó, kết quả chủ yếu phản ánh MIPD hỗ trợ robot hiện đại hơn là nội soi truyền thống; khả năng áp dụng cho MIPD nội soi bị hạn chế.
  • Kinh nghiệm của trung tâm và bác sĩ phẫu thuật: Các trung tâm tham gia có lượng lớn, và kết quả có thể phản ánh chuyên môn tổ chức tiên tiến và đào tạo có cấu trúc. Kết quả có thể không được sao chép tại các trung tâm có lượng nhỏ hoặc trong quá trình học.

Lợi thế của thử nghiệm

Thiết kế ngẫu nhiên với người bệnh mù cho đến ngày thứ 5 sau phẫu thuật, sự tham gia quốc tế đa trung tâm, phân tích theo nguyên tắc điều trị dự định, điểm cuối chính và phụ lâm sàng liên quan, và kiểm tra không thua kém được xác định trước tăng cường tính hợp lệ và khả năng áp dụng của kết quả trong các bối cảnh tương tự có lượng lớn.

Hạn chế và câu hỏi chưa được trả lời

– Hiệu lực bên ngoài: Kết quả ở các trung tâm có lượng lớn chuyên gia có thể không được tổng quát hóa cho các cài đặt cộng đồng hoặc có lượng nhỏ.

– Đường dốc học tập: Thử nghiệm không trực tiếp giải quyết kết quả trong các giai đoạn áp dụng; kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật và lượng trung tâm ảnh hưởng lớn đến sự an toàn và hiệu quả của MIPD.

– Kết quả ung thư và theo dõi dài hạn: Báo cáo tập trung vào kết quả trong 90 ngày sau phẫu thuật. Các điểm cuối ung thư quan trọng như tình trạng rìa, thu hoạch hạch bạch huyết, thời gian đến hóa trị liệu bổ trợ, sống không mắc bệnh và sống còn tổng thể yêu cầu theo dõi dài hạn.

– Chi phí và sử dụng nguồn lực: Các nền tảng robot gây ra chi phí vốn và vận hành đáng kể; phân tích hiệu quả chi phí bao gồm sự khác biệt về hồ sơ biến cố và thời gian nằm viện là cần thiết.

– Tín hiệu tử vong: Sự tăng lên về mặt số học trong tỷ lệ tử vong trong 90 ngày sau MIPD, mặc dù không có ý nghĩa thống kê, yêu cầu cảnh giác. Việc xác định các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao và đảm bảo lựa chọn trường hợp mạnh mẽ là cần thiết.

Bình luận của chuyên gia và ý nghĩa cho thực hành

Đối với các đội ngũ có kinh nghiệm với nền tảng robot và chương trình đào tạo có cấu trúc, MIPD dường như cung cấp ít nhất là an toàn phẫu thuật tổng thể tương đương với OPD với lợi thế về một số biến cố cụ thể (POPF, SSI) và phục hồi chức năng nhanh hơn một chút. Các trung tâm đang cân nhắc áp dụng nên đảm bảo các chương trình đào tạo chính thức, giám sát, cấp phép và kiểm toán kết quả mạnh mẽ. Các bác sĩ phẫu thuật và tổ chức nên theo dõi kết quả một cách triển vọng, bao gồm tỷ lệ tử vong, mức độ nghiêm trọng của POPF, tỷ lệ can thiệp lại, các chỉ số ung thư và các biện pháp chi phí.

Cân nhắc hướng dẫn và chính sách

Các hội chuyên ngành và nhà phát triển hướng dẫn có thể xem xét các khuyến nghị có điều kiện hỗ trợ MIPD ở các trung tâm có lượng lớn với chuyên môn được chứng minh, trong khi劝阻在低容量环境中快速、无结构地实施。支付和认证政策应激励复杂胰腺手术的结果报告和集中化。

未来研究方向

– 长期肿瘤学结果和生活质量,包括辅助治疗时间和生存终点。

– 成本效益研究,包括机器人平台的资本成本、转换率、并发症相关支出和患者报告的结果。

– 试验或注册研究评估学习曲线期间和之后的结果,以及定义最低数量和培训要求的研究。

– 亚组分析以确定最有可能受益或受到伤害的患者(例如,高BMI、局部晚期肿瘤特征、血管受累)。

结论

在这项在高容量中心进行的国际随机试验中,微创胰十二指肠切除术(主要是机器人辅助)达到了与开放手术相比90天总并发症的预设非劣效性标准,实现了功能恢复的适度加速,并减少了术后胰瘘和手术部位感染的发生率。这些益处必须权衡其在低容量环境中的有限可推广性、试验中机器人程序的主导地位以及需要监测的90天死亡率增加但未得出结论的信号。采用MIPD应伴随严格的培训、结果监测和关于长期肿瘤学结果和成本效益的进一步研究。

资金和试验注册

由Intuitive Surgical和Fondazione Poliambulanza Istituto Ospedaliero资助。试验注册:国际标准随机对照试验编号注册,ISRCTN27483786。

参考文献

de Graaf N, Emmen AMLH, Ramera M, van Hilst J, Björnsson B, Boggi U, Bruna CL, Busch OR, Daams F, Droogh DHM, Ferrari G, Festen S, Guerra M, de Hingh I, Keck T, Groot Koerkamp B, Lips DJ, Luyer MDP, Mieog JSD, Morelli L, Molenaar IQ, de Wilde RF, Ali M, Ferrari C, Berkhof J, Maisonneuve P, Abu Hilal M, Besselink MG. 可切除肿瘤的微创与开放胰十二指肠切除术。NEJM Evid. 2025年12月;4(12):EVIDoa2500045。doi: 10.1056/EVIDoa2500045。Epub 2025年11月25日。PMID: 41288428。

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận