Nhấn mạnh
1. Hiệu quả thần kinh, được đo bằng độ tương đồng trong kết nối mạng não giữa trạng thái nghỉ ngơi và nhiệm vụ liên quan đến đe dọa, cho thấy giá trị giảm ở trẻ em mắc rối loạn lo âu so với nhóm kiểm soát khỏe mạnh.
2. Hiệu quả thần kinh giảm có liên quan với cả chẩn đoán lo âu và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, chỉ ra khả năng của nó như một dấu sinh học theo chiều kích.
3. Hiệu quả thần kinh cơ bản dự đoán đáp ứng với liệu pháp hành vi nhận thức dựa trên tiếp xúc (CBT), với hiệu suất thấp hơn liên quan đến kết quả điều trị kém hơn.
4. Hiệu quả thần kinh thể hiện độ tin cậy kiểm tra lại trung bình trong khoảng thời gian 11 đến 18 tuần ở trẻ em khỏe mạnh, hỗ trợ sự ổn định của nó như một ứng cử viên dấu sinh học.
Nền tảng nghiên cứu
Các rối loạn lo âu ở trẻ em là một trong những tình trạng tâm thần phổ biến nhất ở trẻ em và là yếu tố dự đoán mạnh mẽ cho tâm bệnh ở người lớn. Mặc dù có tỷ lệ mắc cao và tác động đáng kể đến chức năng, các phương pháp điều trị hiện tại, bao gồm liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), đạt được sự thuyên giảm kéo dài ở ít hơn một nửa số trẻ em bị ảnh hưởng. Điều này làm nổi bật nhu cầu cấp thiết về các dấu sinh học có cơ sở cơ chế có thể cải thiện chẩn đoán, dự đoán đáp ứng điều trị và hướng dẫn các can thiệp cá nhân hóa để tăng cường hiệu quả điều trị trong dân số này.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đã tuyển chọn 103 trẻ em được chẩn đoán mắc rối loạn lo âu (tuổi trung bình 12.5 năm, SD=2.91; 62% nữ) và so sánh họ với 103 đối tượng kiểm soát khỏe mạnh cùng độ tuổi không có chẩn đoán tâm thần (tuổi trung bình 13.4 năm, SD=2.58; 53% nữ). Các đối tượng đã trải qua quét cộng hưởng từ chức năng (fMRI) trong hai điều kiện: trạng thái nghỉ ngơi và một nhiệm vụ điểm dò chủ động liên quan đến khuôn mặt đe dọa, một mô hình đã được thiết lập tốt để kiểm tra quá trình xử lý đe dọa.
Hiệu quả thần kinh được định nghĩa là sự tương quan phần tử giữa kết nối chức năng nội tại (trạng thái nghỉ ngơi) và kết nối chức năng do tác vụ gây ra trên toàn bộ não. Chỉ số này thể hiện mức độ mà cấu hình mạng não trong quá trình xử lý đe dọa giống với kết nối nghỉ ngơi cơ bản, với độ tương đồng cao hơn chỉ ra hiệu suất tái cấu hình não tốt hơn.
Nghiên cứu bao gồm các đánh giá độ tin cậy kiểm tra lại sau 4 tháng (11–18 tuần) ở trẻ em khỏe mạnh để đánh giá sự ổn định của dấu sinh học. Ngoài ra, 80 trong số các đối tượng lo âu sau đó đã nhận liệu pháp CBT dựa trên tiếp xúc, được theo dõi theo thời gian để xác định xem hiệu quả thần kinh cơ bản có dự đoán đáp ứng điều trị hay không.
Kết quả chính
1. Độ tin cậy kiểm tra lại: Hiệu quả thần kinh thể hiện sự ổn định chấp nhận được trong 4 tháng ở trẻ em khỏe mạnh, với hệ số tương quan lớp (ICC) là 0.65, chỉ ra độ tin cậy trung bình cho xem xét dấu sinh học lâm sàng.
2. Hiệu quả thần kinh và chẩn đoán lo âu: So sánh cho thấy hiệu quả thần kinh giảm đáng kể ở trẻ em mắc rối loạn lo âu so với nhóm kiểm soát (t=2.62; Cohen’s d=0.29), hỗ trợ vai trò của nó như một dấu hiệu trạng thái hoặc đặc điểm của lo âu ở trẻ em.
3. Liên kết triệu chứng theo chiều kích: Hiệu quả thần kinh có mối tương quan âm với mức độ nghiêm trọng của triệu chứng lo âu (r=-0.18), nhấn mạnh tầm quan trọng của nó vượt qua các giới hạn chẩn đoán và khả năng sử dụng như một dấu sinh học theo chiều kích phản ánh sự rối loạn chức năng thần kinh tiềm ẩn.
4. Dự đoán đáp ứng CBT: Quan trọng là, hiệu quả thần kinh cơ bản không thay đổi sau khi CBT nhưng dự đoán đáng kể mức độ đáp ứng điều trị. Hiệu suất ban đầu thấp hơn liên quan đến kết quả kém hơn (β = -11.88, χ² = 9.20) trong nhóm 80 trẻ em đang điều trị, chỉ ra tính năng dự đoán cho việc hướng dẫn lên kế hoạch điều trị cá nhân hóa.
Bình luận chuyên gia
Khái niệm ‘hiệu quả thần kinh’—cách não có thể linh hoạt tái cấu hình các mạng chức năng của nó trong phản ứng với kích thích đe dọa—cung cấp một mục tiêu thần kinh sinh học hứa hẹn để hiểu lo âu. Hiệu quả thần kinh giảm có thể phản ánh khả năng thích nghi thần kinh kém hoặc sự xâm nhập quá mức của quá trình đe dọa, phù hợp với các lý thuyết nhận thức về lo âu cho rằng việc giám sát và xử lý đe dọa bất thường là những đặc điểm trung tâm.
Các kết quả này phù hợp với nghiên cứu mới nổi xác định các dấu sinh học ở cấp độ mạng trong các rối loạn tâm thần vượt qua các danh mục dựa trên triệu chứng truyền thống, có thể cho phép các khung chẩn đoán khách quan và có cơ sở cơ chế hơn.
Mặc dù độ tin cậy kiểm tra lại và tính hợp lệ dự đoán được trình bày là đáng khích lệ, nhưng kích thước hiệu ứng là vừa phải, và việc tái tạo trong các nhóm lớn, đa dạng là cần thiết trước khi triển khai lâm sàng. Ngoài ra, các nghiên cứu theo thời gian điều tra xem các can thiệp có thể tăng cường hiệu quả thần kinh và cải thiện kết quả điều trị sau đó có thể làm sâu sắc thêm hiểu biết cơ chế và đổi mới điều trị.
Cũng rất quan trọng là xem xét sự biến đổi cá nhân trong các quỹ đạo phát triển và các bệnh đồng mắc có thể ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả thần kinh. Hình ảnh não đa chế độ và tích hợp dữ liệu di truyền, hành vi và môi trường sẽ làm phong phú thêm đặc trưng dấu sinh học.
Kết luận
Nghiên cứu này xác định hiệu quả thần kinh giảm liên quan đến đe dọa, được định nghĩa là độ tương đồng giảm trong kết nối mạng não chức năng giữa trạng thái nghỉ ngơi và xử lý kích thích đe dọa, là một dấu sinh học tiềm năng cho các rối loạn lo âu ở trẻ em. Hiệu quả thần kinh cho thấy khả năng trong cả phân loại chẩn đoán và dự đoán đáp ứng với CBT, giải quyết các khoảng cách đáng kể trong chăm sóc lo âu ở trẻ em.
Sử dụng các đánh giá hiệu quả thần kinh trong các quy trình lâm sàng có thể giúp phân loại các trẻ em lo âu, hướng dẫn các chiến lược can thiệp mục tiêu và cung cấp thông tin cho việc thiết kế các liệu pháp mới nhằm tăng cường khả năng thích nghi của mạng não. Công việc trong tương lai nên tập trung vào việc xác minh các kết quả này trên các dân số đa dạng, khám phá hiệu quả thần kinh như một mục tiêu can thiệp, và tích hợp dữ liệu dấu sinh học vào các khung y học chính xác.
Quỹ tài trợ và ClinicalTrials.gov
Nghiên cứu gốc được công bố trong Tạp chí Tâm thần học Hoa Kỳ và được hỗ trợ bởi các quỹ tài trợ tổ chức và nghiên cứu liên quan. Thông tin đăng ký thử nghiệm lâm sàng không được nêu rõ trong đoạn trích.
Tài liệu tham khảo
Linke JO, Naim R, Haller SP, Khosravi P, Scheinberg B, Byrne ME, Harrewijn A, Leibenluft E, Brotman MA, Winkler AM, Pine DS. Hiệu quả thần kinh giảm liên quan đến đe dọa: Một dấu sinh học có thể cho các rối loạn lo âu ở trẻ em. Am J Psychiatry. 2025 Oct 8:appiajp20241043. doi: 10.1176/appi.ajp.20241043. Epub trước khi in. PMID: 41058235.
Các tài liệu liên quan khác về hiệu quả thần kinh và hình ảnh não lo âu ở trẻ em bao gồm:
- Drysdale AT, Grosenick L, Downar J et al. Dấu sinh học kết nối trạng thái nghỉ ngơi định rõ các tiểu loại sinh lý của trầm cảm. Nat Med. 2017 Jan;23(1):28-38.
- Price RB, Rasenick MM, Bailey RK. Điều chỉnh dao động vỏ não bằng kích thích dòng điện thay thế xuyên sọ trong các rối loạn tâm thần. Front Psychiatry. 2020;11:513.
- Kumar P, Clark M. Y học Lâm sàng.Ấn bản thứ 11. Elsevier; 2019. Chương về rối loạn lo âu.
 
				
 
 