Nổi bật
• Đau bụng kinh trung bình đến nặng ở tuổi 15 liên quan đến nguy cơ tăng 65-76% đau mãn tính ở tuổi 26.
• Khoảng 60% thanh thiếu niên trong nhóm nghiên cứu báo cáo đau bụng kinh trung bình hoặc nặng.
• Triệu chứng lo âu và trầm cảm đóng vai trò trung gian một phần mối liên hệ giữa đau bụng kinh nặng và đau mãn tính.
• Nhận dạng và quản lý sớm đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên là cơ hội quan trọng về sức khỏe cộng đồng.
Nền tảng nghiên cứu
Đau bụng kinh, được định nghĩa là cơn đau co thắt tử cung, ảnh hưởng đến một tỷ lệ đáng kể các cô gái tuổi thiếu niên trên toàn thế giới và là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Dù có tỷ lệ mắc cao, đau bụng kinh thường bị chẩn đoán và điều trị không đầy đủ do định kiến xã hội và văn hóa về kinh nguyệt. Bằng chứng mới cho thấy rằng đau bụng kinh hiếm khi xảy ra đơn lẻ và thường đi kèm với các tình trạng đau mãn tính khác. Ngoài ra, phụ nữ trưởng thành mắc đau bụng kinh có độ nhạy cảm giác tăng lên, gợi ý khả năng thay đổi cơ chế xử lý đau.
Hiểu rõ liệu đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên có làm tăng nguy cơ đau mãn tính sau này hay không là rất quan trọng để xác định các nhóm nguy cơ và thông tin cho các chiến lược phòng ngừa. Đau mãn tính bản thân đã là gánh nặng y tế đáng kể với tác động sâu sắc đến chất lượng cuộc sống, chức năng và sức khỏe tâm thần. Nghiên cứu theo dõi này sử dụng một nhóm nghiên cứu sinh đẻ lớn ở Anh để điều tra mối quan hệ thời gian giữa đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên và kết quả đau mãn tính sau đó.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ Avon Longitudinal Study of Parents and Children (ALSPAC), một nhóm nghiên cứu dựa trên dân số ở Anh được khởi xướng với các bà mẹ dự kiến sinh con từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 12 năm 1992. Các báo cáo tự đánh giá về đau bụng kinh được thu thập từ người tham gia từ 8 đến 17 tuổi, với mức độ nghiêm trọng ở tuổi 15 được phân loại thành không, nhẹ, trung bình hoặc nặng.
Tại tuổi 26, người tham gia báo cáo bất kỳ cơn đau kéo dài một ngày hoặc lâu hơn trong tháng qua, và liệu thời gian đau có đáp ứng tiêu chuẩn cho đau mãn tính (≥3 tháng). Người tham gia có tình trạng đau trước khi bắt đầu kinh nguyệt hoặc chỉ có đau cấp tính bị loại trừ để xác định tác động của đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên đối với đau mãn tính mới phát sinh ở tuổi trưởng thành.
Các mô hình hồi quy logistic đa biến đã điều chỉnh cho nhiều yếu tố nhiễu liên quan đến cả đau bụng kinh và đau mãn tính, bao gồm dân tộc, trình độ giáo dục của mẹ, khó khăn trong thời thơ ấu, triệu chứng trầm cảm trước khi bắt đầu kinh nguyệt, hoạt động thể chất, hút thuốc, nạp axit béo không bão hòa và chỉ số khối cơ thể khi bắt đầu kinh nguyệt. Kỹ thuật bù đắp dữ liệu thiếu đã được sử dụng. Triệu chứng lo âu và trầm cảm sau khi báo cáo đau bụng kinh được đánh giá như các yếu tố trung gian tiềm năng bằng kỹ thuật bootstrap.
Kết quả chính
Mẫu phân tích bao gồm 1157 người tham gia, trong đó 691 (59.7%) báo cáo đau bụng kinh trung bình hoặc nặng ở tuổi 15. Đến tuổi 26, 307 (26.5%) báo cáo đau mãn tính. Phân loại theo mức độ nghiêm trọng của đau bụng kinh ở tuổi 15, tỷ lệ mắc đau mãn tính là 17.3% (không đau bụng kinh), 22.1% (nhẹ), 30.0% (trung bình) và 33.5% (nặng).
Nguy cơ tương đối điều chỉnh (RR) cho đau mãn tính ở tuổi 26 so với không đau bụng kinh là:
- Nhẹ: RR 1.23 (95% CI 0.85-1.74; p=0.27)
- Trung bình: RR 1.65 (1.22-2.18; p=0.0021)
- Nặng: RR 1.76 (1.23-2.39; p=0.0030)
Sự tăng nguy cơ tuyệt đối tương ứng là 4.8, 12.7 và 16.2 điểm phần trăm cho đau bụng kinh nhẹ, trung bình và nặng, lần lượt.
Phân tích trung gian cho thấy rằng các triệu chứng lo âu và trầm cảm sau khi chẩn đoán đau bụng kinh đóng góp một phần nhỏ nhưng đáng chú ý vào sự tăng nguy cơ đau mãn tính, đặc biệt là trong các trường hợp nặng. Điều này cho thấy các rối loạn tâm lý đóng góp một phần vào gánh nặng đau dài hạn.
Bình luận chuyên gia
Nghiên cứu này liên kết thuyết phục giữa đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên và nguy cơ tăng cao của đau mãn tính ở đầu tuổi trưởng thành, sử dụng thiết kế triển vọng mạnh mẽ điều chỉnh cho một loạt các yếu tố nhiễu. Mối quan hệ liều-đáp ứng củng cố suy luận nhân quả. Bằng cách loại trừ những người tham gia có tình trạng đau trước đó, phân tích xác định đau bụng kinh là yếu tố nguy cơ độc lập tiềm năng thay vì chỉ là dấu hiệu của sự dễ bị tổn thương về đau hiện có.
Mechanistically, đau bụng kinh có thể gây ra sự nhạy cảm trung ương thông qua việc đầu vào nociceptive lặp lại trong tuổi thiếu niên, một thời kỳ phát triển thần kinh quan trọng đối với việc xử lý đau. Độ nhạy cảm giác tăng lên ở người lớn bị ảnh hưởng hỗ trợ giả thuyết này. Sự trung gian một phần bởi các triệu chứng tâm trạng phù hợp với các mô hình sinh tâm xã hội của đau mãn tính và nhấn mạnh tầm quan trọng của đánh giá và can thiệp toàn diện.
Hạn chế bao gồm sự phụ thuộc vào các kết quả đau được báo cáo, có thể gây ra sai lệch báo cáo, và nhóm nghiên cứu tập trung vào Anh, có thể hạn chế khả năng tổng quát hóa cho các dân tộc hoặc văn hóa đa dạng. Tuy nhiên, các kết quả phù hợp với các quan sát lâm sàng quốc tế về các hội chứng đau chồng chéo và các rối loạn liên quan đến kinh nguyệt.
Kết luận
Nghiên cứu này tiên phong bằng chứng theo dõi cho thấy rằng đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên không chỉ là một vấn đề kinh nguyệt cấp tính; nó là một yếu tố nguy cơ đáng kể cho sự phát triển đau mãn tính vào tuổi trưởng thành. Những phát hiện này nhấn mạnh nhu cầu cấp bách về nhận dạng, chẩn đoán và quản lý cải thiện của đau bụng kinh ở các cô gái trẻ. Can thiệp sớm, bao gồm cả chiến lược dược lý và không dược lý, có thể giảm thiểu xu hướng dẫn đến đau mãn tính.
Quan trọng, vai trò của kiến thức về kinh nguyệt và giảm định kiến không thể bị đánh giá thấp để trao quyền cho các thanh thiếu niên và người chăm sóc tham gia y tế kịp thời. Nghiên cứu tiếp theo nên khám phá các phương pháp phòng ngừa có mục tiêu, bao gồm giải quyết các yếu tố tâm lý và làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh liên kết đau bụng kinh với các hội chứng đau mãn tính.
Quỹ tài trợ và đăng ký thử nghiệm
Công việc này được tài trợ bởi Quỹ Ưu tiên Chiến lược UK Research and Innovation Advanced Pain Discovery Platform, được hỗ trợ bởi UK Medical Research Council, Biotechnology and Biological Sciences Research Council, Economic and Social Research Council, Versus Arthritis, Medical Research Foundation, và Eli Lilly and Company.
Tham khảo
- Reid-McCann R, Poli-Neto OB, Stein K, et al. Liên kết theo thời gian giữa đau bụng kinh ở tuổi thiếu niên và đau mãn tính ở tuổi trưởng thành: một nghiên cứu dựa trên dân số ở Anh. Lancet Child Adolesc Health. 2025 Nov;9(11):766-775. doi:10.1016/S2352-4642(25)00213-5.
- Burnett M, Lemyre M. Độ nặng của đau bụng kinh và cách đối phó với kinh nguyệt ở các cô gái tuổi thiếu niên: một nghiên cứu dựa trên dân số. J Adolesc Health. 2017;60(2):214-220.
- LeResche L. Đau và chu kỳ kinh nguyệt. Pain. 1997;73(1):1-4.
- Vincent K, Becker CM, Grimes T, et al. Độ nhạy cảm giác và đau vùng chậu mãn tính: bằng chứng về sự nhạy cảm trung ương trong bệnh lạc nội mạc tử cung và đau bụng kinh nguyên phát. Br J Pain. 2020;14(4):245-256.