Giới thiệu
Bệnh động mạch vành (CAD) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn thế giới. Bệnh động mạch vành không tắc nghẽn, được đặc trưng bởi sự hiện diện của mảng xơ vữa động mạch mà không có hẹp đáng kể lòng động mạch, vẫn gây ra nguy cơ tim mạch đáng kể. Sự thay đổi lối sống, đặc biệt là can thiệp chế độ ăn, là nền tảng trong việc quản lý CAD để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và các kết cục bất lợi.
Chế độ ăn DASH (Dietary Approaches to Stop Hypertension) được công nhận vì những lợi ích tim mạch của nó, nhấn mạnh vào trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, protein nạc và lượng natri thấp. Nghiên cứu ngẫu nhiên DISCO-CT (Dietary Intervention to Stop Coronary Atherosclerosis using Computed Tomography) đã điều tra tác động của can thiệp DASH kéo dài 12 tháng do các chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn ở bệnh nhân bệnh động mạch vành không tắc nghẽn. Kết quả ban đầu từ nghiên cứu này đã chứng minh cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch và chuyển hóa, cùng với việc giảm mức độ chemokine tiểu cầu, đặc biệt là CXCL4, được cho là liên quan đến quá trình xơ vữa động mạch. Tuy nhiên, tính bền vững của những lợi ích này vẫn chưa chắc chắn.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu theo dõi này nhằm đánh giá liệu những cải thiện chuyển hóa, điều chỉnh viêm và lợi ích lâm sàng đạt được trong quá trình can thiệp DISCO-CT có duy trì được sáu năm sau khi chương trình kết thúc hay không. Đánh giá tuân thủ dài hạn và các kết cục lâm sàng là quan trọng để hiểu về tác động bền vững của các can thiệp lối sống trong việc quản lý CAD.
Phương pháp
Chín mươi bảy người tham gia trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh động mạch vành không tắc nghẽn thông qua chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (CCTA) được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm đối chứng chỉ nhận điều trị y tế tối ưu (n=41) và nhóm DASH nhận cùng điều trị y tế cộng với tư vấn chế độ ăn DASH cường độ cao do chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn (n=43).
Sau thời gian theo dõi trung bình khoảng 301 tuần (khoảng sáu năm), 84 người tham gia đồng ý đã trải qua đánh giá toàn diện. Điều này bao gồm các phép đo thành phần cơ thể, đánh giá tần suất bữa ăn và phân tích sinh hóa đo lipid, protein C phản ứng siêu nhạy (hs-CRP), chemokine CXCL4 và RANTES, và homocysteine. Các sự kiện tim mạch lớn (MACE) như nhồi máu cơ tim, đột quỵ và tử vong do tim mạch được theo dõi và so sánh.
Kết quả
Trong giai đoạn can thiệp ban đầu 12 tháng, nhóm DASH đã trải qua giảm cân và giảm mỡ đáng kể hơn so với nhóm đối chứng. Cụ thể, nhóm DASH giảm trung bình 3.6 ± 4.2 kg trọng lượng cơ thể và giảm tổng lượng mỡ cơ thể 4.2 ± 4.8 kg. Ngược lại, nhóm đối chứng giảm 1.1 ± 2.9 kg trọng lượng cơ thể và giảm mỡ chỉ 0.3 ± 4.1 kg (p < 0.01 cho cả hai).
Sáu năm sau khi can thiệp kết thúc, hầu hết trọng lượng và mỡ đã mất đã được lấy lại ở cả hai nhóm. Đáng chú ý, diện tích mỡ nội tạng – mỡ bao quanh các cơ quan nội tạng và là dự báo mạnh mẽ về nguy cơ tim mạch – tăng mạnh ở cả hai nhóm (p < 0.0001).
Về các dấu hiệu viêm, mức độ CXCL4 giảm đáng kể 4.3 ± 3.0 ng/mL trong quá trình can thiệp ở nhóm DASH và vẫn thấp hơn so với mức ban đầu sau sáu năm. Ngược lại, trong nhóm đối chứng, CXCL4 ban đầu tăng sau khi so sánh với mức ban đầu trước khi giảm dưới mức ban đầu nhưng vẫn cao hơn so với nhóm DASH ở thời điểm theo dõi (p < 0.001 giữa các nhóm). Mức cholesterol LDL và hs-CRP ở cả hai nhóm trở lại gần mức ban đầu sau sáu năm nhưng vẫn thấp hơn một cách nhất quán ở nhóm DASH.
Lâm sàng, nhóm DASH chỉ báo cáo một sự kiện MACE trong quá trình theo dõi, trong khi nhóm đối chứng trải qua bốn sự kiện, bao gồm một trường hợp nhồi máu cơ tim tử vong (p=0.575, không có ý nghĩa thống kê do tỷ lệ sự kiện nhỏ).
Tuân thủ chế độ ăn DASH tăng đáng kể 26 điểm trong quá trình tư vấn tích cực nhưng chỉ giảm nhẹ 4 điểm sau sáu năm, vẫn cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng.
Bàn luận
Theo dõi dài hạn này cho thấy rằng can thiệp chế độ ăn DASH trong một năm, được hỗ trợ bởi các chuyên gia y tế, mang lại lợi ích bền vững đối với một số dấu hiệu viêm liên quan đến xơ vữa động mạch, đặc biệt là CXCL4, một chemokine liên quan đến kích hoạt tiểu cầu và viêm mạch.
Mặc dù các lợi ích nhân trắc học, như giảm cân và giảm mỡ, giảm dần theo thời gian, việc ức chế kéo dài của chemokine gây xơ vữa động mạch có thể giải thích phần nào xu hướng ít sự kiện tim mạch lớn hơn ở nhóm DASH.
Việc tăng mỡ nội tạng mặc dù thành công ban đầu của can thiệp nhấn mạnh thách thức trong việc duy trì thay đổi lối sống trong thời gian dài mà không có sự hỗ trợ liên tục. Mỡ nội tạng có mối tương quan mạnh mẽ với hội chứng chuyển hóa và nguy cơ tim mạch, nhấn mạnh nhu cầu phải củng cố liên tục các thói quen lành mạnh.
Đáng chú ý, tỷ lệ sự kiện tim mạch tổng thể thấp, điều này hạn chế kết luận xác định về việc giảm nguy cơ MACE. Tuy nhiên, xu hướng ủng hộ can thiệp lối sống được bổ sung bằng điều trị y tế.
Nhận xét lâm sàng
Thay đổi hành vi bền vững là cần thiết để duy trì các lợi ích chuyển hóa và viêm ban đầu của các can thiệp chế độ ăn trong việc quản lý CAD. Theo dõi định kỳ, có thể với sự củng cố định kỳ từ các chuyên gia dinh dưỡng và lâm sàng, có thể cần thiết để duy trì tuân thủ và ngăn ngừa sự tái phát vào các mô hình ăn uống không lành mạnh.
Các kết quả hỗ trợ việc tích hợp các chương trình chế độ ăn có cấu trúc như DASH vào chăm sóc tiêu chuẩn cho bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành không tắc nghẽn, nhấn mạnh sự hợp tác đa ngành.
Kết luận
Can thiệp chế độ ăn DASH kéo dài 12 tháng do chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn ở người mắc bệnh động mạch vành không tắc nghẽn đã dẫn đến việc ức chế kéo dài của chemokine gây xơ vữa động mạch CXCL4 và tỷ lệ sự kiện tim mạch lớn thấp hơn trong sáu năm, mặc dù tuân thủ giảm và mất phần lớn các cải thiện nhân trắc học. Các kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc củng cố hành vi liên tục để duy trì lợi ích của can thiệp lối sống và tối ưu hóa kết quả tim mạch.
Tài liệu tham khảo
Makarewicz-Wujec M, Henzel J, Kępka C, Kruk M, Jakubczak B, Wróbel A, Dąbrowski R, Dzielińska Z, Demkow M, Czepielewska E, Filipek A. Kết quả dài hạn của can thiệp chế độ ăn DASH (Dietary Approaches to Stop Hypertension) trong bệnh động mạch vành không tắc nghẽn: Theo dõi nghiên cứu DISCO-CT. Nutrients. 2025 Aug 6;17(15):2565. doi:10.3390/nu17152565. PMID: 40806149; PMCID: PMC12348568.