Giải mã Béo phì và Kháng insulin trong HFpEF: Làm rõ Tác động Riêng biệt đối với Chức năng Tim

Giải mã Béo phì và Kháng insulin trong HFpEF: Làm rõ Tác động Riêng biệt đối với Chức năng Tim

Nổi bật

  • Béo phì quá mức phổ biến ở bệnh nhân HFpEF, ngay cả những người có BMI dưới ngưỡng béo phì.
  • Béo phì liên quan độc lập với việc làm xấu đi sự tái cấu trúc tim, áp lực mao mạch phế quản (PCWP) tăng cao và khả năng vận động giảm.
  • Kháng insulin (IR) và đái tháo đường, mặc dù liên quan đến béo phì, không làm xấu đi chức năng tim hoặc hemodynamics một cách độc lập.
  • Các phát hiện này cho thấy đái tháo đường chủ yếu báo hiệu gánh nặng béo phì lớn hơn trong HFpEF mà không trực tiếp làm nặng thêm mức độ suy tim.

Nền tảng và Gánh nặng Bệnh

Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) là một thách thức lâm sàng đáng kể và đang gia tăng, chiếm gần nửa số trường hợp suy tim trên toàn cầu. Béo phì, kháng insulin (IR) và đái tháo đường là các bệnh lý đồng mắc phổ biến trong dân số này và đã được cho là đóng góp vào sự tiến triển và tiên lượng của bệnh. Tuy nhiên, bất chấp sự đồng tồn tại thường xuyên, những đóng góp riêng biệt của béo phì và rối loạn chuyển hóa đối với các bất thường cấu trúc tim và suy giảm hemodynamics trong HFpEF vẫn chưa rõ ràng. Hiểu rõ những tác động độc lập này là thiết yếu để xây dựng các chiến lược điều trị nhắm mục tiêu nhằm cải thiện kết quả trong hội chứng đa dạng này.

Thiết kế Nghiên cứu

Nghiên cứu này là một nghiên cứu phụ thuộc trong chương trình Phân loại Bệnh Vascular Phổi (PVDOMICS; NCT02980887), tuyển chọn 276 bệnh nhân HFpEF. Các chỉ số của béo phì bao gồm chỉ số khối cơ thể (BMI), khối lượng mỡ được đo bằng bioimpedance và vòng eo được đo cùng với kháng insulin được định lượng bằng mô hình đánh giá homeostasis (HOMA-IR). Bệnh nhân được phân loại dựa trên tình trạng béo phì (BMI ≥ 30 kg/m²), sự hiện diện của IR (HOMA-IR ≥ 2.6) và chẩn đoán đái tháo đường. Phản ứng áp lực mao mạch phế quản (PCWP) trong trạng thái nghỉ và vận động được đánh giá thông qua hemodynamics xâm lấn. Các điểm cuối chính bao gồm các tham số tái cấu trúc tim trái, các chỉ số hiệu suất vận động, đánh giá chất lượng cuộc sống và các biện pháp PCWP. Các phát hiện đã được xác nhận trong một nhóm HFpEF độc lập gồm 254 bệnh nhân.

Các Phát hiện Chính

Trong 276 bệnh nhân HFpEF được nghiên cứu, 60% bị béo phì theo tiêu chuẩn BMI, và 89% có tỷ lệ vòng eo trên chiều cao cao cho thấy béo phì trung tâm quá mức. Trong nhóm béo phì, 69% có kháng insulin, và 45% bị đái tháo đường. Đáng chú ý, trong nhóm không béo phì (BMI < 30 kg/m²), tỷ lệ kháng insulin và đái tháo đường thấp hơn nhưng vẫn đáng kể (40% và 25%, tương ứng; P < 0.0001 so với kiểu gen béo phì).

Quan trọng nhất, sự hiện diện của kháng insulin hoặc đái tháo đường không liên quan đến sự tái cấu trúc thất trái lớn hơn hoặc PCWP tăng cao trong trạng thái nghỉ hoặc vận động. Ngược lại, béo phì—độc lập với kháng insulin—liên quan đến sự phình to hai buồng tim rõ rệt, khả năng vận động giảm, chất lượng cuộc sống kém và phản ứng PCWP cao hơn cả trong trạng thái nghỉ và khi gắng sức (tất cả P < 0.01).

Thống kê, béo phì làm tăng PCWP trong trạng thái nghỉ và động học khoảng +4.4 mm Hg (95% CI: +2.5 đến +6.4 mm Hg; P < 0.0001), mối quan hệ này vẫn tồn tại sau khi điều chỉnh cho HOMA-IR (+4.7 mm Hg; 95% CI: +2.7 đến +6.7 mm Hg; P < 0.0001). Các giá trị khối lượng mỡ, BMI và vòng eo cao hơn có liên quan mạnh mẽ với sự tăng cao của PCWP (P < 0.0009 cho tất cả). Ngược lại, HOMA-IR không có mối liên quan đáng kể với PCWP (+0.01 mm Hg; 95% CI: -0.13 đến +0.16 mm Hg; P = 0.84).

Thay thế chẩn đoán đái tháo đường bằng IR cho kết quả tương tự. Việc xác nhận trong một nhóm HFpEF độc lập đã xác nhận rằng BMI, nhưng không phải tình trạng đái tháo đường, dự đoán độc lập sự tăng cao của PCWP trong trạng thái nghỉ và vận động (+0.19 mm Hg mỗi kg/m²; 95% CI: +0.11 đến +0.27 mm Hg; P < 0.0001).

Bình luận Chuyên gia

Dữ liệu này thách thức quan điểm truyền thống rằng kháng insulin và đái tháo đường là các yếu tố chính gây ra suy giảm hemodynamics trong HFpEF. Thay vào đó, các phát hiện này đặt béo phì quá mức như yếu tố then chốt trung gian sự tái cấu trúc tim và tăng áp lực đầy. Sự phân biệt này có ý nghĩa sinh lý và điều trị quan trọng, vì nó nhấn mạnh lợi ích tiềm năng của các can thiệp nhắm mục tiêu giảm khối lượng mỡ và sức khỏe chuyển hóa vượt qua việc bình thường hóa glucose.

Điểm mạnh của nghiên cứu bao gồm đánh giá hemodynamics xâm lấn mạnh mẽ trong trạng thái nghỉ và vận động và xác nhận trong một nhóm độc lập, tăng cường tính tổng quát của kết quả. Tuy nhiên, các hạn chế tiềm năng bao gồm thiết kế quan sát không cho phép suy luận nhân quả và sự phụ thuộc vào HOMA-IR, mặc dù đã được xác minh, có thể không bao quát tất cả các sắc thái của rối loạn chuyển hóa.

Sinh học, mô mỡ dư thừa tạo ra viêm hệ thống, kích hoạt thần kinh nội tiết và tải cơ học tim, có thể đóng góp trực tiếp hơn vào sự tái cấu trúc và suy giảm chức năng được quan sát hơn là kháng insulin đơn thuần. Các nghiên cứu cơ chế sâu hơn là cần thiết để khám phá các con đường này và đánh giá các liệu pháp cardiometabolic nhắm mục tiêu trong bệnh nhân HFpEF có béo phì tăng, bao gồm những người có BMI dưới ngưỡng béo phì.

Kết luận

Hầu hết bệnh nhân HFpEF đều có béo phì quá mức, liên quan độc lập với sự tái cấu trúc tim bất lợi, hemodynamics xấu hơn và khả năng vận động giảm, bất kể tình trạng kháng insulin hoặc đái tháo đường. Đái tháo đường dường như chủ yếu phản ánh gánh nặng mỡ lớn hơn thay vì gây ra tác động độc đáo lên mức độ nặng của suy tim. Những hiểu biết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết béo phì và các yếu tố chuyển hóa liên quan trong quản lý HFpEF và nhấn mạnh nhu cầu lâm sàng để phát triển và đánh giá các liệu pháp hiệu quả giảm béo phì và hậu quả tim của nó trên toàn phổ BMI.

Tài liệu tham khảo

Reddy YNV, Frantz RP, Hemnes AR, Hassoun PM, Horn E, Leopold JA, Rischard F, Rosenzweig EB, Hill NS, Erzurum SC, Beck GJ, Finet JE, Jellis CL, Mathai SC, Tang WHW, Borlaug BA; PVDOMICS Study Group. Disentangling the Impact of Adiposity From Insulin Resistance in Heart Failure With Preserved Ejection Fraction. J Am Coll Cardiol. 2025 May 13;85(18):1774-1788. doi: 10.1016/j.jacc.2025.03.530. PMID: 40335254.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *