Giới Thiệu và Bối Cảnh
Chấn thương vùng trên cơ thể (UE) – bao gồm các vấn đề về vai, khuỷu tay và cổ tay/tay – rất phổ biến ở nhiều vận động viên nữ, đặc biệt là trong các môn thể thao cần cử động qua đầu và va chạm. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về chấn thương thể thao trong quá khứ đều không đại diện cho nữ giới và thường pha trộn giới tính trong phân tích. Để đáp ứng khoảng cách bằng chứng này, đồng thuận FAIR (Female, Athlete Injury pRevention) đã xem xét có hệ thống các can thiệp và các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh (MRFs) cho chấn thương vùng trên cơ thể, tập trung vào vận động viên nữ, phụ nữ và bé gái. Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp của Heming et al., được công bố trên British Journal of Sports Medicine (2025), sử dụng phương pháp PRISMA và GRADE để đánh giá các chiến lược phòng ngừa và MRFs trong các nghiên cứu bao gồm ít nhất một vận động viên nữ trong mỗi nhóm [1].
Tại sao điều này lại quan trọng hiện nay: sự gia tăng tham gia thể thao của nữ giới, sự chuyên môn hóa thể thao từ độ tuổi trẻ hơn và các yếu tố giải phẫu và cơ học đặc trưng theo giới tính có nghĩa là bằng chứng phù hợp cho vận động viên nữ là cần thiết để phòng ngừa có ý nghĩa. Đồng thuận FAIR tổng hợp những gì đã biết, những gì chưa chắc chắn và nơi các nhà nghiên cứu và lâm sàng nên ưu tiên hành động.
Những Điểm Chính Mới
Những điểm chính từ đồng thuận FAIR (Heming et al., 2025):
– Các chương trình tập luyện cụ thể cho vai (sức mạnh, sự ổn định/kiểm soát và các yếu tố cụ thể cho môn thể thao) dường như giảm tỷ lệ chấn thương vai ở vận động viên nữ (giảm trung bình ~51%; khoảng tin cậy 95% 21–70% giảm) trong ba nghiên cứu ngẫu nhiên/đối chứng ở vận động viên bóng rổ và bóng chuyền, nhưng mức độ chắc chắn của bằng chứng rất thấp [1].
– Bảy yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh cho chấn thương UE ở vận động viên nữ đã được xác định trong các nghiên cứu: giảm phạm vi chuyển động (ROM), giảm sức mạnh cơ vai, tải huấn luyện cao, rối loạn chức năng bả vai, chuyên môn hóa thể thao cao, sự khác biệt về trang thiết bị và điều kiện cụ thể cho môn thể thao thấp. Hầu hết các mối liên hệ đều bị hạn chế bởi số lượng ước tính cụ thể cho nữ giới nhỏ và sự khác biệt trong kết quả và phương pháp [1].
– Cơ sở bằng chứng cụ thể cho vận động viên nữ/phụ nữ/bé gái còn ít: trong số 55 nghiên cứu được bao gồm (33,228 vận động viên), chỉ có 26% là nữ và chỉ có 17 nghiên cứu cung cấp ước tính cụ thể cho nữ giới [1].
Ý nghĩa lâm sàng quan trọng: Kết hợp các chương trình tập luyện tập trung vào vai vào quá trình huấn luyện cho vận động viên nữ cử động qua đầu, đồng thời công nhận mức độ chắc chắn thấp và nhu cầu đánh giá cá nhân (phạm vi chuyển động, sức mạnh, cơ chế bả vai, tải huấn luyện) và giám sát liên tục.
Lời Khuyên và Thay Đổi Quan Trọng
Công việc của FAIR không phải là hướng dẫn từ một hội đồng duy nhất mà là một tổng hợp đồng thuận chuyển đổi bằng chứng hiện tại thành các khuyến nghị thực tế. So với các tổng hợp rộng rãi về phòng ngừa chấn thương thể thao trước đây, dự án FAIR:
– Ưu tiên dữ liệu cụ thể cho nữ giới và ghi rõ các khoảng cách giới tính trong văn獻.
– Tập trung vào chấn thương vùng trên cơ thể (hầu hết các nghiên cứu phòng ngừa tập trung vào chi dưới).
– Áp dụng GRADE để đánh giá mức độ chắc chắn của tác dụng và nhấn mạnh nơi bằng chứng rất thấp.
Tóm tắt các thay đổi (so với tài liệu phòng ngừa chấn thương chung):
– Mới nhấn mạnh vào các chương trình tập luyện vai cho vận động viên bóng rổ và bóng chuyền nữ là chiến lược phòng ngừa tốt nhất hiện có cho chấn thương vai trong nhóm này (mức độ chắc chắn rất thấp) [1].
– Xác định và ưu tiên bảy MRFs cụ thể cho chấn thương UE ở vận động viên nữ để sàng lọc và can thiệp mục tiêu.
Những yếu tố bằng chứng thúc đẩy các cập nhật này bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên về các chương trình vai trong bóng rổ/bóng chuyền và nhiều nghiên cứu theo dõi báo cáo các biện pháp cụ thể theo giới tính cho ROM, sức mạnh và chức năng bả vai.
Lời Khuyên Theo Chủ Đề
Dưới đây là các khuyến nghị thực tế của đồng thuận FAIR, kèm theo mức độ đánh giá bằng chứng do tác giả gán (GRADE khi có sẵn). Lưu ý: nhiều kết quả mang mức độ chắc chắn thấp hoặc rất thấp, phản ánh sự không đồng nhất và dữ liệu chỉ dành cho nữ giới hạn chế.
1) Chiến lược phòng ngừa: Chương trình tập luyện cụ thể cho vai
– Khuyến nghị: Cung cấp các chương trình tập luyện vai có cấu trúc bao gồm sức mạnh tiến bộ, kiểm soát thần kinh/cân bằng và các yếu tố cụ thể cho môn thể thao cho vận động viên nữ cử động qua đầu (đặc biệt là bóng rổ và bóng chuyền).
– Tổng hợp bằng chứng: Dữ liệu tổng hợp từ ba nghiên cứu cho thấy giảm 51% tỷ lệ chấn thương vai (RR 0.49; khoảng tin cậy 95% 0.30–0.79), I2 0%.
– Mức độ chắc chắn: Rất thấp (giảm cấp độ do không chính xác, số lượng nghiên cứu cụ thể cho nữ giới hạn chế và nội dung can thiệp đa dạng).
– Ứng dụng thực tế: Hội nhập các buổi tập 10–20 phút 2–3 lần mỗi tuần vào phần khởi động hoặc rèn luyện; tăng cường tải và độ phức tạp qua mùa giải.
2) Sàng lọc và quản lý các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh
– Giảm phạm vi chuyển động (ROM): Nhiều nghiên cứu liên kết ROM thấp với nguy cơ chấn thương UE cao hơn.
  – Hành động: Sàng lọc các chuyển động quan trọng (xoay ngoài vai, xoay trong, uốn cong); triển khai các giao thức di động và kéo giãn bao sau khi có sự thiếu hụt.
– Sức mạnh cơ vai thấp:
  – Hành động: Kiểm tra sức mạnh cơ bản (xoay tĩnh, xoay có kháng lực, các cơ ổn định bả vai) và các chương trình tăng cường cá nhân.
– Rối loạn chức năng bả vai:
  – Hành động: Đánh giá kiểm soát bả vai; kê đơn các bài tập kiểm soát vận động và ổn định bả vai; xem xét giới thiệu đến vật lý trị liệu nếu có chức năng không ổn định kéo dài.
– Tải huấn luyện cao và tăng đột ngột:
  – Hành động: Giám sát khối lượng và cường độ huấn luyện (RPE phiên, số lần ném/đụng chạm, phút thi đấu); tránh tăng tải đột ngột; áp dụng chu kỳ hóa.
– Chuyên môn hóa thể thao cao:
  – Hành động: Khuyến khích tiếp xúc đa dạng với các chuyển động ở độ tuổi trẻ; trì hoãn chuyên môn hóa cường độ cao khi có thể.
– Sự khác biệt về trang thiết bị:
  – Hành động: Đảm bảo trang thiết bị cụ thể cho môn thể thao (ví dụ, kích thước bóng, tay cầm vợt, trang thiết bị bảo vệ) phù hợp với kích thước cơ thể và sự khác biệt theo giới tính khi có bằng chứng.
– Điều kiện cụ thể cho môn thể thao thấp:
  – Hành động: Cung cấp điều kiện phù hợp với yêu cầu của môn thể thao (nhảy, sức mạnh, khả năng chịu đựng lặp đi lặp lại) và giải quyết sức bền vai cho vận động viên cử động qua đầu.
3) Tiêu chuẩn chẩn đoán và định nghĩa chấn thương
– Đồng thuận FAIR đã nhấn mạnh sự không đồng nhất trong định nghĩa kết quả; các bác sĩ và nhà nghiên cứu nên sử dụng các định nghĩa chuẩn, đã được xác minh khi chẩn đoán chấn thương UE (mất thời gian vs. cần sự chăm sóc y tế vs. bệnh lý mô) để cải thiện khả năng so sánh giữa các nghiên cứu.
4) Theo dõi và giám sát
– Sử dụng giám sát liên tục (tải huấn luyện, điểm đau, thử nghiệm chức năng) để hướng dẫn trở lại thi đấu và phát hiện sớm dấu hiệu chấn thương do quá tải.
5) Nhóm đối tượng đặc biệt
– Vận động viên trẻ: Chú ý đến sự dễ bị tổn thương liên quan đến sự phát triển, tăng dần khối lượng từ từ và khuyên không nên chuyên môn hóa sớm.
– Vận động viên đỉnh cao vs. nghiệp dư: Điều chỉnh cường độ và tính cụ thể của chương trình; các vận động viên đỉnh cao có thể cần phòng ngừa chu kỳ hóa được tích hợp vào kế hoạch y tế của đội.
Cấp Độ Bằng Chứng và Tóm Tắt Thực Tế (Danh Sách Đạn)
– Chương trình tập luyện vai (sức mạnh + cân bằng + cụ thể cho môn thể thao): Khuyến nghị triển khai cho vận động viên bóng rổ và bóng chuyền nữ – tác dụng có lợi; Mức độ chắc chắn: Rất thấp [1].
– Thiếu hụt ROM: Liên kết với nguy cơ tăng – mức độ chắc chắn thấp đến rất thấp; sàng lọc và giải quyết thiếu hụt.
– Thiếu hụt sức mạnh vai: Liên kết với nguy cơ tăng – mức độ chắc chắn thấp; triển khai tăng cường.
– Rối loạn chức năng bả vai: Liên kết với nguy cơ chấn thương – mức độ chắc chắn thấp; nhắm mục tiêu kiểm soát vận động và ổn định.
– Tải huấn luyện cao / tăng đột ngột: Có thể tăng nguy cơ (hỗ trợ bởi khung lý thuyết rộng lớn hơn) – mức độ chắc chắn vừa phải từ tài liệu tải rộng lớn hơn (không cụ thể cho nữ giới) [3].
– Chuyên môn hóa thể thao cao và điều kiện cụ thể cho môn thể thao không đủ: Liên kết với nguy cơ chấn thương cao – mức độ chắc chắn thấp; khuyến nghị đa dạng hóa và điều kiện.
– Sự khác biệt về trang thiết bị: Bằng chứng hạn chế – xem xét sự phù hợp cá nhân và điều chỉnh theo giới tính khi có thể.
Bình Luận và Nhận Định của Chuyên Gia
Nhận định được diễn đạt lại từ các tác giả đồng thuận FAIR và ý kiến chuyên gia rộng lớn hơn:
– “Khoảng cách lớn nhất không phải là chúng ta thiếu bất kỳ can thiệp nào, mà là chúng ta thiếu các thử nghiệm chất lượng cao, cụ thể cho nữ giới trên nhiều môn thể thao với các định nghĩa kết quả nhất quán.” — Tác giả FAIR [1].
– “Các chương trình vai có ý nghĩa sinh lý: tăng cường cơ quay vòng và các cơ ổn định bả vai, cải thiện kiểm soát thần kinh, và cải thiện sức bền nên bảo vệ khớp trong các nhiệm vụ cử động qua đầu lặp đi lặp lại. Bằng chứng đầy hứa hẹn nhưng chưa chắc chắn ở phụ nữ; việc triển khai có nguy cơ thấp và có thể mang lại lợi ích.” — Bình luận của bác sĩ lâm sàng thể thao.
Tranh cãi và câu hỏi mở:
– Các kết quả về chương trình vai trong bóng rổ/bóng chuyền có thể áp dụng được cho các môn thể thao khác (ví dụ, quần vợt, bơi lội, bóng chày/bóng mềm) như thế nào? Bằng chứng hiện tại còn hạn chế.
– Nội dung, liều lượng và cách thức triển khai tối ưu (được giám sát bởi đội, do huấn luyện viên chỉ đạo hoặc kỹ thuật số) của các chương trình vai vẫn chưa chắc chắn.
– Sự tương tác giữa giải phẫu/cơ học đặc trưng theo giới tính và các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh (ví dụ, ảnh hưởng của hormone lên sự lỏng lẻo của dây chằng) cần nghiên cứu thêm.
Ưu tiên nghiên cứu được xác định bởi FAIR:
– Các thử nghiệm ngẫu nhiên chất lượng cao về các chương trình phòng ngừa vai chuẩn hóa trong các môn thể thao nữ đa dạng.
– Các nhóm theo dõi tiền mùa với sàng lọc (ROM, sức mạnh, chức năng bả vai) và các định nghĩa chấn thương nhất quán với báo cáo chỉ dành cho nữ giới.
– Các thử nghiệm về các chiến lược quản lý tải được điều chỉnh cho vận động viên nữ và trẻ.
Ý Nghĩa Thực Tế Đối Với Bác Sĩ, Huấn Luyện Viên và Đội
Đối với bác sĩ và huấn luyện viên thể thao:
– Kết hợp các chương trình tập luyện vai ngắn, tiến bộ vào quá trình huấn luyện trước mùa và trong mùa cho vận động viên nữ cử động qua đầu.
– Sàng lọc vận động viên về ROM, sức mạnh và kiểm soát bả vai ở mức cơ bản; nhắm mục tiêu thiếu hụt với liệu pháp cá nhân.
– Giám sát tải huấn luyện (RPE phiên, các chỉ số khối lượng cụ thể cho môn thể thao) và cảnh báo các tăng đột ngột.
Đối với huấn luyện viên và giám đốc chương trình:
– Nhúng các chuỗi phòng ngừa vai 10–20 phút vào phần khởi động 2–3 lần mỗi tuần.
– Tránh chuyên môn hóa quá mức sớm cho vận động viên trẻ và khuyến khích các kỹ năng chuyển động đa dạng.
– Đảm bảo trang thiết bị phù hợp với kích thước vận động viên và xem xét các khuyến nghị theo giới tính khi có sẵn.
Một ví dụ lâm sàng ngắn:
Emma, một vận động viên bóng chuyền cạnh tranh 16 tuổi, đến sàng lọc trước mùa. Cô ấy báo cáo cảm giác căng phía sau vai không đều nhưng không có chấn thương mất thời gian hiện tại. Kiểm tra cơ bản cho thấy ROM xoay ngoài vai giảm ở bên chủ đạo, sức mạnh xoay ngoài giảm nhẹ và sự bất đối xứng xoay lên bả vai tinh vi. Theo khuyến nghị của FAIR, huấn luyện viên và vật lý trị liệu của cô ấy triển khai một chương trình vai 12 tuần (tăng cường kiểm soát và cơ quay vòng, các bài tập ổn định bả vai, các bài tập ném/cử động qua đầu cụ thể cho môn thể thao) được thực hiện như một phần khởi động 15 phút 3 lần mỗi tuần. Tải huấn luyện được giám sát và điều chỉnh. Trong suốt mùa giải, Emma báo cáo ít đau hơn và hoàn thành mùa giải mà không có thời gian mất do chấn thương vai, minh họa việc ứng dụng khả thi các hiểu biết của FAIR.
Hạn Chế và Cảnh Báo
– Mức độ chắc chắn của bằng chứng rất thấp hoặc rất thấp đối với nhiều kết quả; bác sĩ nên sử dụng phán đoán lâm sàng và cá nhân hóa các can thiệp.
– Hầu hết các nghiên cứu được bao gồm có các định nghĩa chấn thương không đồng nhất, các can thiệp đa dạng và ít phân tích chỉ dành cho nữ giới, hạn chế khả năng tổng quát hóa.
Kết Luận và Hướng Đi Trong Tương Lai
Đồng thuận FAIR đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc phòng ngừa chấn thương cụ thể cho nữ giới ở vùng trên cơ thể. Bằng chứng tốt nhất hiện tại, mặc dù mức độ chắc chắn thấp, hỗ trợ việc triển khai các chương trình tăng cường sức mạnh và kiểm soát thần kinh tập trung vào vai cho vận động viên nữ cử động qua đầu—đặc biệt là vận động viên bóng rổ và bóng chuyền. Các bác sĩ nên kết hợp các chương trình này với sàng lọc có mục tiêu (ROM, sức mạnh, chức năng bả vai), quản lý tải huấn luyện cẩn thận và chú ý đến trang thiết bị và điều kiện.
Nhưng thông điệp tổng thể từ FAIR là một lời kêu gọi hành động: chúng ta cần nhiều nghiên cứu chất lượng cao, cụ thể cho nữ giới, có phương pháp vững chắc với các định nghĩa chấn thương chuẩn hóa và báo cáo nhất quán để biến các can thiệp hứa hẹn thành thực hành dựa trên bằng chứng mạnh mẽ.
Tài Liệu Tham Khảo
1. Heming EE, Gibson ES, Friesen KB, Martin CL, Martin M, Asker M, et al. Prevention strategies and modifiable risk factors for upper extremity injury: a systematic review and meta-analysis for the female, woman and girl Athlete Injury pRevention (FAIR) consensus. Br J Sports Med. 2025 Oct 24:bjsports-2025-109907. doi:10.1136/bjsports-2025-109907. Epub ahead of print.
2. Page MJ, McKenzie JE, Bossuyt PM, Boutron I, Hoffmann TC, Mulrow CD, et al. The PRISMA 2020 statement: an updated guideline for reporting systematic reviews. BMJ. 2021;372:n71.
3. Gabbett TJ. The training-injury prevention paradox: should athletes be training smarter and harder? Br J Sports Med. 2016;50(5):273–280.
4. Guyatt GH, Oxman AD, Schünemann HJ, Tugwell P, Knottnerus A. GRADE guidelines: a new series of articles in the Journal of Clinical Epidemiology. J Clin Epidemiol. 2011;64(4):380–382. (See also: Guyatt G et al. GRADE: an emerging consensus on rating quality of evidence and strength of recommendations. BMJ. 2008;336:924–926.)
5. Kibler WB, McMullen J. Scapular dyskinesis and its relation to shoulder injury. J Am Acad Orthop Surg. 2003;11(2):142–151.
(Các nghiên cứu gốc bổ sung được tham chiếu trong Heming et al. 2025 tạo thành bằng chứng nguồn cho các khuyến nghị này.)
				
 