Expect-It: Một Công Cụ Quyết Định Đã Được Kiểm Chứng Cải Thiện Kế Hoạch Gây Mê Hỗ Trợ Bằng Máy Ảnh và Gây Mê Tỉnh trong Phẫu Thuật Đầu Cổ

Expect-It: Một Công Cụ Quyết Định Đã Được Kiểm Chứng Cải Thiện Kế Hoạch Gây Mê Hỗ Trợ Bằng Máy Ảnh và Gây Mê Tỉnh trong Phẫu Thuật Đầu Cổ

Những Điểm Nổi Bật

– Expect-It, một công cụ quyết định sử dụng điểm tổng hợp từ lịch sử đường hô hấp trước đó, khám sức khỏe, đánh giá của bác sĩ và kết quả nội soi video họng thanh quản/mũi, đã được phát triển và kiểm chứng trong 1,282 trường hợp gây mê cho phẫu thuật đầu cổ.

– So với đánh giá riêng của bác sĩ, Expect-It đã tăng đáng kể độ nhạy trong việc đề xuất gây mê hỗ trợ bằng máy ảnh (88% so với 35%) và gây mê tỉnh (97% so với 29%) trong khi duy trì độ đặc hiệu không thua kém.

– Việc áp dụng công cụ này đã liên quan đến tỷ lệ thành công ngay lần đầu cao hơn (82% so với 73%) và ít trường hợp nội soi trực tiếp thất bại hơn (2% so với 8%), cho thấy tác động lâm sàng đáng kể đối với an toàn đường hô hấp.

Nền Tảng

Đảm bảo an toàn đường hô hấp là trách nhiệm cốt lõi của bác sĩ gây mê, và bệnh nhân phẫu thuật đầu cổ thường gặp tình trạng biến dạng giải phẫu hoặc tổn thương họng thanh quản làm tăng rủi ro đường hô hấp. Tuy nhiên, hướng dẫn về thời điểm chọn gây mê hỗ trợ bằng máy ảnh (video) so với nội soi trực tiếp, và khi lên kế hoạch gây mê tỉnh so với gây mê sâu, vẫn còn chưa chính xác. Quyết định truyền thống dựa trên trực giác của bác sĩ thông qua khám đường hô hấp bên giường và lịch sử trước đó, nhưng các đánh giá đơn phương (ví dụ, điểm Mallampati) có giá trị dự đoán hạn chế. Ở bệnh nhân có tổn thương họng hoặc thanh quản, nội soi video mềm qua mũi (TNVE) cung cấp hình ảnh trực tiếp về tổn thương và hành vi động của đường hô hấp, nhưng cách tốt nhất để tích hợp các dữ liệu đa phương thức vào kế hoạch tiền gây mê vẫn chưa rõ ràng.

Thiết Kế Nghiên Cứu

Popal et al. đã tiến hành nghiên cứu hai giai đoạn (phát triển và kiểm chứng) tại một trung tâm, tuyển chọn các trường hợp gây mê cho phẫu thuật đầu cổ từ ngày 1 tháng 5 năm 2021 đến ngày 29 tháng 1 năm 2022. Các tác giả thu thập các yếu tố nguy cơ liên quan đến đường hô hấp trước phẫu thuật trong bốn lĩnh vực: (1) khó đặt ống nội khí quản trước đây, (2) kết quả khám sức khỏe, (3) chỉ số đường hô hấp khó do bác sĩ đánh giá, và (4) tình trạng tổn thương họng thanh quản và kết quả TNVE. Trong nhóm phát triển (n=602 trường hợp), các bác sĩ lập kế hoạch đường hô hấp theo cách thông thường (không dựa trên thuật toán). Sử dụng hồi quy có điều chỉnh để chọn biến, các tác giả đã phát triển hai mô hình hồi quy đa biến kết hợp thành một điểm Expect-It duy nhất để dự đoán hai kết quả chính: (A) kỹ thuật đặt ống nội khí quản phù hợp nhất (hỗ trợ bằng máy ảnh so với nội soi trực tiếp) và (B) chiến lược phù hợp nhất (tỉnh so với sâu). Trong nhóm kiểm chứng (n=680), các bác sĩ sử dụng Expect-It để hướng dẫn lập kế hoạch. Các kết quả hoạt động chính bao gồm khả năng phân biệt của công cụ (AUC), độ nhạy và độ đặc hiệu cho các khuyến nghị phù hợp, tỷ lệ thành công ngay lần đầu và tỷ lệ nội soi trực tiếp thất bại.

Những Phát Hiện Chính

Dân số và bộ dữ liệu: Phân tích cuối cùng bao gồm 1,282 trường hợp gây mê từ 1,201 bệnh nhân (tuổi trung bình 50.3 năm; 58% nam giới) với 602 trường hợp trong nhóm phát triển và 680 trường hợp trong nhóm kiểm chứng.

Tính Năng Mô Hình

Trong nhóm phát triển, công cụ Expect-It thể hiện khả năng phân biệt cao: AUC 0.86 (KTC 95%, 0.81–0.90) để dự đoán nhu cầu đặt ống nội khí quản hỗ trợ bằng máy ảnh và AUC 0.97 (KTC 95%, 0.96–0.99) để dự đoán nhu cầu đặt ống nội khí quản tỉnh. Điểm số kết hợp các biến được chọn bởi hồi quy có điều chỉnh từ bốn lĩnh vực đã định trước.

Độ Nhạy và Độ Đặc Hiệu So Với Chuẩn Lâm Sàng

So với lập kế hoạch đường hô hấp không dựa trên thuật toán trong nhóm phát triển, việc áp dụng công cụ Expect-It đã cải thiện đáng kể độ nhạy trong việc đề xuất kỹ thuật và chiến lược phù hợp trong nhóm kiểm chứng trong khi duy trì độ đặc hiệu:

  • Độ nhạy đặt ống nội khí quản hỗ trợ bằng máy ảnh: 88% (KTC 95%, 81%–93%) với Expect-It so với 35% (KTC 95%, 27%–44%) với đánh giá của bác sĩ.
  • Độ nhạy đặt ống nội khí quản tỉnh: 97% (KTC 95%, 81%–100%) với Expect-It so với 29% (KTC 95%, 15%–50%) với đánh giá của bác sĩ.
  • Độ đặc hiệu: không thua kém cho cả hai kết quả (hỗ trợ bằng máy ảnh: 97% so với 96%; tỉnh: 100% so với 98%).

Kết Quả Lâm Sàng

Sau khi áp dụng Expect-It, tỷ lệ thành công ngay lần đầu tăng từ 73% trong nhóm phát triển lên 82% trong nhóm kiểm chứng (tỷ lệ odds 1.72; KTC 95%, 1.32–2.22). Nội soi trực tiếp thất bại giảm từ 8% xuống 2% (tỷ lệ odds 0.18; KTC 95%, 0.09–0.37). Những cải thiện này phù hợp với sự tăng lên trong việc lựa chọn phù hợp các kỹ thuật hỗ trợ bằng máy ảnh và tỉnh, cho thấy công cụ đã ảnh hưởng đến thành công quản lý đường hô hấp thực tế.

An Toàn và Tác Động Dài Hạn

Nghiên cứu báo cáo giảm tỷ lệ nội soi trực tiếp thất bại và cải thiện tỷ lệ thành công ngay lần đầu, nhưng không cung cấp dữ liệu chi tiết về các sự cố hiếm gặp (ví dụ, thiếu oxy nặng, tổn thương đường hô hấp, cần can thiệp ngoại khoa khẩn cấp không mong đợi). Độ đặc hiệu được duy trì cho thấy giảm lạm dụng các kỹ thuật tỉnh tốn kém nguồn lực, mặc dù việc sử dụng nguồn lực và chi phí thời gian không được đánh giá hệ thống trong báo cáo này.

Bình Luận và Giải Thích của Chuyên Gia

Tại sao điều này quan trọng: Bệnh nhân phẫu thuật đầu cổ có thể gặp các thách thức về đường hô hấp mà không được bao quát đầy đủ bằng cách chấm điểm bên giường. Tích hợp đánh giá của bác sĩ với hình ảnh trực tiếp từ TNVE và lịch sử đường hô hấp trước đó vào một quy tắc quyết định chính thức giải quyết bản chất đa chiều của rủi ro đường hô hấp và giảm sự phụ thuộc vào trực giác không có cấu trúc của bác sĩ.

Điểm mạnh của nghiên cứu: Thiết kế hai giai đoạn có kiểm chứng nội bộ; sử dụng hồi quy có điều chỉnh để giảm quá khớp; các kết quả có ý nghĩa lâm sàng (thành công ngay lần đầu, nội soi trực tiếp thất bại); và cách thức vận hành rõ ràng của các đầu vào trong bốn lĩnh vực phổ biến có sẵn ở các trung tâm chuyên khoa đầu cổ.

Hạn Chế và Khả Năng Tổng Quát: Nghiên cứu được thực hiện tại một trung tâm, và các bác sĩ biết về can thiệp trong giai đoạn kiểm chứng, tạo ra tiềm năng thiên lệch hiệu suất hoặc tích hợp. Dân số—bệnh nhân phẫu thuật đầu cổ—có thể có tỷ lệ cao hơn của tổn thương họng thanh quản và việc sử dụng TNVE so với các nhóm phẫu thuật chung, điều này có thể hạn chế khả năng tổng quát hóa sang các môi trường khác. Ngoài ra, tiêu chuẩn vàng xác định kỹ thuật/chính sách “phù hợp nhất” là phán đoán sau khi đặt ống nội khí quản của bác sĩ gây mê; việc gắn nhãn này có thể mang theo thiên lệch chủ quan. Cần phải kiểm chứng ngoại vi tại các tổ chức đa dạng, các môi trường nguồn lực và các thực hành ít chuyên sâu.

Tác Động Lâm Sàng: Expect-It có thể được triển khai dưới dạng danh sách kiểm tra tiền gây mê hoặc được nhúng vào hồ sơ y tế điện tử để chuẩn hóa quyết định, nhắc nhở kịp thời các kế hoạch tỉnh khi cần thiết, và giảm tỷ lệ nội soi trực tiếp thất bại. Giảm tỷ lệ nội soi trực tiếp thất bại có ý nghĩa lâm sàng—mỗi lần thất bại đều tăng nguy cơ thiếu oxy và độ phức tạp của việc cứu cấp đường hô hấp. Độ đặc hiệu cao cho thấy công cụ không tăng đáng kể các trường hợp gây mê tỉnh không cần thiết, đây là mối quan tâm phổ biến khi thúc đẩy các chiến lược bảo vệ đường hô hấp thận trọng.

Mối Liên Hệ với Hướng Dẫn Hiện Hành: Hướng dẫn hiện hành về đường hô hấp khó (ví dụ, Hội Y Học Gây Mê Hoa Kỳ; Hội Đường Hô Hấp Khó) nhấn mạnh việc chuẩn bị, sẵn sàng các công cụ đường hô hấp tiên tiến và cân nhắc các kỹ thuật tỉnh khi dự đoán có biến chứng đường hô hấp. Expect-It vận dụng các nguyên tắc của hướng dẫn này bằng cách cung cấp phương pháp dựa trên dữ liệu, khách quan để tổng hợp nhiều lĩnh vực rủi ro và tạo ra khuyến nghị có thể lặp lại.

Kết Luận

Expect-It là một công cụ quyết định đầy hứa hẹn, đã được kiểm chứng tiền triển, tích hợp lịch sử đường hô hấp trước đó, khám sức khỏe, chỉ số đường hô hấp khó do bác sĩ đánh giá và kết quả nội soi video mũi để cải thiện kế hoạch tiền gây mê cho đặt ống nội khí quản hỗ trợ bằng máy ảnh và tỉnh trong phẫu thuật đầu cổ. Việc triển khai đã liên quan đến tỷ lệ thành công ngay lần đầu cao hơn và ít trường hợp nội soi trực tiếp thất bại hơn. Trước khi áp dụng rộng rãi, cần phải kiểm chứng ngoại vi tại các môi trường lâm sàng đa dạng, đánh giá các biến cố hiếm gặp, tác động đến quy trình làm việc và nguồn lực, và các chiến lược tích hợp (nhúng vào hồ sơ y tế điện tử, ứng dụng di động, đào tạo bác sĩ).

Tài Trợ và ClinicalTrials.gov

Tóm tắt hiện tại dựa trên bài viết đã được công bố bởi Popal et al. (JAMA Otolaryngol Head Neck Surg, 2025). Bài tham khảo cung cấp không bao gồm thông tin chi tiết về tài trợ hoặc đăng ký thử nghiệm trong phần tóm tắt được nêu ở đây. Người đọc nên tham khảo bản công bố gốc để biết các nguồn tài trợ được tuyên bố, xung đột lợi ích tiềm ẩn và chi tiết đăng ký thử nghiệm.

Tham Khảo

1. Popal Z, Sieg HH, Müller-Wiegand L, et al. Decision-Making Tool for Planning Camera-Assisted and Awake Intubation in Head and Neck Surgery. JAMA Otolaryngol Head Neck Surg. 2025 Jun 1;151(6):585-594. doi:10.1001/jamaoto.2025.0538. PMID: 40310618; PMCID: PMC12046521.

2. Apfelbaum JL, Hagberg CA, Caplan RA, et al. Practice Guidelines for Management of the Difficult Airway: An Updated Report by the American Society of Anesthesiologists Task Force on Management of the Difficult Airway. Anesthesiology. 2013;118(2):251-270. doi:10.1097/ALN.0b013e31827773b2.

3. Frerk C, Mitchell VS, McNarry AF, et al.; Difficult Airway Society Intubation Guidelines Group. Difficult Airway Society 2015 guidelines for management of unanticipated difficult intubation in adults. Br J Anaesth. 2015;115(6):827-848. doi:10.1093/bja/aev371.

Hình Ảnh AI cho Thumbnail

Một hình ảnh lâm sàng, chân thật: bác sĩ gây mê đang tham khảo một máy tính bảng hiển thị công cụ quyết định dạng biểu đồ luồng, màn hình bên cạnh hiển thị hình ảnh nội soi video mềm qua mũi của họng, môi trường phòng mổ yên tĩnh, ánh sáng trung tính, nhân viên y tế chuyên nghiệp mặc áo blouse, tập trung rõ vào máy tính bảng và màn hình nội soi, phong cách hiện đại của bệnh viện.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận