Thử nghiệm ESCAPE-NEXT: Nerinetide không cải thiện kết quả chức năng ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính điều trị bằng can thiệp mạch máu mà không có thrombolysis trước đó

Thử nghiệm ESCAPE-NEXT: Nerinetide không cải thiện kết quả chức năng ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính điều trị bằng can thiệp mạch máu mà không có thrombolysis trước đó

Thử nghiệm ESCAPE-NEXT đã đánh giá Nerinetide cho bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính điều trị bằng thrombectomy mà không có thrombolysis trước đó. Nerinetide không cho thấy sự cải thiện đáng kể về kết quả chức năng hoặc lo ngại về an toàn, nhấn mạnh nhu cầu nghiên cứu thêm về việc lựa chọn bệnh nhân tối ưu và thời gian điều trị.
Nguy cơ đột quỵ lâu dài ở phụ nữ khỏe mạnh: Vai trò dự đoán của hsCRP, cholesterol LDL và lipoprotein(a)

Nguy cơ đột quỵ lâu dài ở phụ nữ khỏe mạnh: Vai trò dự đoán của hsCRP, cholesterol LDL và lipoprotein(a)

Một nghiên cứu tiền cứu kéo dài 30 năm tiết lộ rằng mức độ tăng cao của hsCRP, cholesterol LDL và lipoprotein(a) độc lập và tập thể làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não ở phụ nữ khỏe mạnh, ủng hộ việc sàng lọc sớm các dấu hiệu sinh học trong phòng ngừa đột quỵ.
Sự rối loạn khứu giác kéo dài sau khi nhiễm SARS-CoV-2: Những hiểu biết từ nhóm người lớn RECOVER

Sự rối loạn khứu giác kéo dài sau khi nhiễm SARS-CoV-2: Những hiểu biết từ nhóm người lớn RECOVER

Một nghiên cứu quy mô lớn cho thấy rối loạn khứu giác phổ biến và thường không được nhận biết lâm sàng sau nhiều tháng kể từ khi nhiễm SARS-CoV-2, nhấn mạnh giá trị của việc kiểm tra mùi chính thức trong chăm sóc bệnh nhân và đánh giá nguy cơ nhận thức.
Đánh giá tác động của Telestroke đối với thời gian điều trị và kết quả của đột quỵ thiếu máu não cấp tính

Đánh giá tác động của Telestroke đối với thời gian điều trị và kết quả của đột quỵ thiếu máu não cấp tính

Việc đánh giá bằng Telestroke tăng tỷ lệ thrombolysis nhưng đi kèm với thời gian điều trị dài hơn và chậm trễ trong việc chuyển bệnh nhân trong đột quỵ thiếu máu não cấp tính, nhấn mạnh nhu cầu giải quyết các yếu tố chậm trễ có thể cải thiện.
Ảnh hưởng của Phẫu thuật Ngoại sọ sớm đến Kết quả sau một năm sau Chấn thương Não

Ảnh hưởng của Phẫu thuật Ngoại sọ sớm đến Kết quả sau một năm sau Chấn thương Não

Phẫu thuật ngoại sọ sớm sau chấn thương não mức độ trung bình-nặng hoặc có kết quả CT dương tính liên quan đến kết quả nhận thức, chức năng và chất lượng cuộc sống kém hơn sau một năm, nhấn mạnh nhu cầu tinh chỉnh thời điểm phẫu thuật và can thiệp sau chấn thương.
Đánh giá liệu pháp trường điện từ định hướng mạng lưới cho tình trạng khuyết tật sau đột quỵ thiếu máu: Những nhận xét từ thử nghiệm EMAGINE

Đánh giá liệu pháp trường điện từ định hướng mạng lưới cho tình trạng khuyết tật sau đột quỵ thiếu máu: Những nhận xét từ thử nghiệm EMAGINE

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên EMAGINE đã đánh giá kích thích điện từ cường độ thấp kết hợp với phục hồi chức năng ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu trung bình đến nặng. Mặc dù an toàn, nó không mang lại cải thiện chức năng có ý nghĩa thống kê, đòi hỏi nghiên cứu thêm.
Kích thích thần kinh ngoại biên xuyên da cho rung cơ bản: Những tiến bộ từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên năm 2024 và bằng chứng đang phát triển

Kích thích thần kinh ngoại biên xuyên da cho rung cơ bản: Những tiến bộ từ thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên năm 2024 và bằng chứng đang phát triển

Kích thích thần kinh ngoại biên xuyên da được điều khiển bởi AI (TPNS) đã cải thiện đáng kể chức năng chi trên trong rung cơ bản (ET), hỗ trợ phương pháp điều trị không xâm lấn hứa hẹn với mức độ an toàn có thể quản lý trong 90 ngày.
Theo dõi tích cực rung nhĩ (AMALFI): Tiến bộ trong sàng lọc từ xa dài hạn để giảm nguy cơ đột quỵ

Theo dõi tích cực rung nhĩ (AMALFI): Tiến bộ trong sàng lọc từ xa dài hạn để giảm nguy cơ đột quỵ

Thử nghiệm AMALFI đánh giá việc sàng lọc từ xa rung nhĩ không triệu chứng ở người cao tuổi nhằm cải thiện việc phát hiện, sử dụng chống đông máu và giảm nguy cơ đột quỵ, với kết quả đang chờ theo dõi sau 2,5 và 5 năm.
Valiltramiprosate đường uống ở người mang gen APOEε4/ε4 mắc bệnh Alzheimer giai đoạn đầu: Những hiểu biết từ thử nghiệm APOLLOE4 giai đoạn III

Valiltramiprosate đường uống ở người mang gen APOEε4/ε4 mắc bệnh Alzheimer giai đoạn đầu: Những hiểu biết từ thử nghiệm APOLLOE4 giai đoạn III

Thử nghiệm giai đoạn III này đã đánh giá valiltramiprosate đường uống ở người mang gen APOEε4/ε4 mắc bệnh Alzheimer giai đoạn đầu, cho thấy làm chậm teo não nhưng lợi ích lâm sàng tổng thể hạn chế, với những cải thiện đáng kể trong nhóm rối loạn nhận thức nhẹ.
Bệnh lý tau ở hạnh nhân là yếu tố đóng góp quan trọng cho các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi: Những hiểu biết từ các nghiên cứu hình ảnh thần kinh

Bệnh lý tau ở hạnh nhân là yếu tố đóng góp quan trọng cho các triệu chứng trầm cảm ở người cao tuổi: Những hiểu biết từ các nghiên cứu hình ảnh thần kinh

Sự tích tụ tau ở hạnh nhân ở người cao tuổi không có rối loạn nhận thức liên quan đến việc tăng các triệu chứng trầm cảm, đặc biệt là ở những người mang gen APOE ε4, làm nổi bật vai trò của nó trong các thay đổi tâm thần kinh trong quá trình lão hóa.
Tương tác phân tử của các biến thể TREM2 và ApoE trong bệnh Alzheimer: Những hiểu biết về cấu trúc và ý nghĩa điều trị

Tương tác phân tử của các biến thể TREM2 và ApoE trong bệnh Alzheimer: Những hiểu biết về cấu trúc và ý nghĩa điều trị

Bài viết này làm rõ cách tương tác giữa TREM2-apoE3 bị thay đổi về cấu trúc do các biến thể TREM2 R47H và apoE4 liên quan đến bệnh Alzheimer, tiết lộ các cơ chế tiềm năng góp phần vào nguy cơ mắc bệnh và cung cấp thông tin cho các chiến lược điều trị.
Vai trò của Obicetrapib trong việc điều chỉnh các dấu hiệu sinh học của bệnh Alzheimer ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch: Một nghiên cứu lâm sàng đột phá

Vai trò của Obicetrapib trong việc điều chỉnh các dấu hiệu sinh học của bệnh Alzheimer ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch: Một nghiên cứu lâm sàng đột phá

Obicetrapib, một chất ức chế CETP, làm giảm các dấu hiệu sinh học của Alzheimer như p-tau217 ở bệnh nhân ASCVD, đặc biệt là những người mang gen ApoE4, cho thấy một chiến lược phòng ngừa tiềm năng cho các cá nhân có nguy cơ cao.
Huyết áp cao trong thai kỳ và nồng độ p-tau217 tăng cao: Chỉ số giữa đời về nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở phụ nữ

Huyết áp cao trong thai kỳ và nồng độ p-tau217 tăng cao: Chỉ số giữa đời về nguy cơ mắc bệnh Alzheimer ở phụ nữ

Huyết áp cao trong thai kỳ có liên quan độc lập với mức độ p-tau217 trong huyết thanh cao hơn ở phụ nữ giữa tuổi, cho thấy mối liên hệ với bệnh lý tiền lâm sàng của bệnh Alzheimer và tiềm năng cho việc sàng lọc và can thiệp sớm.
Hiệu suất so sánh của các chỉ số rủi ro sa sút trí tuệ trong Nghiên cứu HUNT: Những hiểu biết về CogDrisk, LIBRA, CAIDE và hơn nữa

Hiệu suất so sánh của các chỉ số rủi ro sa sút trí tuệ trong Nghiên cứu HUNT: Những hiểu biết về CogDrisk, LIBRA, CAIDE và hơn nữa

Nghiên cứu này so sánh năm chỉ số rủi ro sa sút trí tuệ sử dụng dữ liệu từ Nghiên cứu HUNT, tiết lộ CogDrisk là dự đoán chính xác nhất, mặc dù không có chỉ số nào vượt qua mô hình chỉ dựa trên nhân khẩu học bao gồm tuổi và giáo dục.
Rapamycin để Phòng Ngừa Alzheimer ở Người Mang Gen APOE4: Khôi Phục Chức Năng Trao Đổi Chất Não và Sức Khỏe Mạch Máu

Rapamycin để Phòng Ngừa Alzheimer ở Người Mang Gen APOE4: Khôi Phục Chức Năng Trao Đổi Chất Não và Sức Khỏe Mạch Máu

Rapamycin cho thấy hứa hẹn trong việc phòng ngừa bệnh Alzheimer ở người mang gen APOE4 bằng cách cải thiện chức năng ti thể não, hoạt động synapse và sức khỏe mạch máu, nhấn mạnh tiềm năng can thiệp sớm dựa trên kiểu gen cho nhóm nguy cơ cao này.
APOE4 Làm Mạnh Liên Kết giữa Các Chỉ Số Sinh Học Máu và Sự Suy Giảm Nhận Thức ở Người Lớn Tuổi: Những Nhận Định từ Một Nghiên Cứu Đa Dân Tộc Trong 20 Năm

APOE4 Làm Mạnh Liên Kết giữa Các Chỉ Số Sinh Học Máu và Sự Suy Giảm Nhận Thức ở Người Lớn Tuổi: Những Nhận Định từ Một Nghiên Cứu Đa Dân Tộc Trong 20 Năm

Nghiên cứu này cho thấy rằng những người mang gen APOE4 có các chỉ số sinh học máu liên quan đến thoái hóa thần kinh tăng cao trải qua sự suy giảm nhận thức nhanh hơn, làm nổi bật vai trò của gen này trong việc làm trầm trọng thêm tình trạng thoái hóa thần kinh ở người lớn tuổi không mắc bệnh mất trí nhớ.
Allele APOE ε4: Một Yếu Tố Quan Trọng Gây Giảm Trí Nhớ và Hủy Hoại Thần Kinh ở Người Lớn Tuổi từ Cộng Hòa Dân Chủ Congo

Allele APOE ε4: Một Yếu Tố Quan Trọng Gây Giảm Trí Nhớ và Hủy Hoại Thần Kinh ở Người Lớn Tuổi từ Cộng Hòa Dân Chủ Congo

Nghiên cứu này cho thấy allele APOE ε4 có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh mất trí nhớ cao hơn, suy giảm trí nhớ, teo não và các dấu hiệu sinh học trong huyết tương của bệnh hủy hoại thần kinh ở người lớn tuổi tại DRC, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong dân số châu Phi.
Độ mạnh và thời gian đi bộ suốt đời giảm tích tụ amyloid-β trong bệnh Alzheimer: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu dọc dài hạn của Hàn Quốc

Độ mạnh và thời gian đi bộ suốt đời giảm tích tụ amyloid-β trong bệnh Alzheimer: Những hiểu biết từ một nhóm nghiên cứu dọc dài hạn của Hàn Quốc

Một nghiên cứu dọc dài hạn 4 năm tiết lộ rằng việc đi bộ suốt đời với thời gian dài và cường độ cao có liên quan đến việc giảm tích tụ amyloid-β ở người lớn tuổi, cho thấy hiệu ứng bảo vệ thần kinh khi bắt đầu sớm trong cuộc đời.