Ảnh hưởng của mạng lưới đồng nghiệp bác sĩ đối với việc áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng ung thư buồng trứng

Ảnh hưởng của mạng lưới đồng nghiệp bác sĩ đối với việc áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng ung thư buồng trứng

Tổng quan

Bài viết này khám phá tác động của ảnh hưởng từ đồng nghiệp bác sĩ đối với việc thực hiện cắt vòi tử cung dự phòng trong các thủ thuật triệt sản. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng các bác sĩ có mối liên kết với đồng nghiệp thường xuyên thực hiện cắt vòi tử cung có khả năng cao hơn nhiều để áp dụng phương pháp phẫu thuật dự phòng này, giúp giảm nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Kết quả được rút ra từ một nghiên cứu đối chứng hồi cứu lớn sử dụng dữ liệu yêu cầu bảo hiểm.

Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh lý

Ung thư buồng trứng vẫn là nguyên nhân gây tử vong do ung thư phụ khoa hàng đầu trên thế giới do thường được phát hiện ở giai đoạn muộn và thiếu các phương pháp sàng lọc hiệu quả. Bằng chứng mới cho thấy vòi tử cung là nơi khởi phát của nhiều trường hợp ung thư buồng trứng dạng niêm mạc serous cao cấp, chuyển hướng các chiến lược dự phòng sang cắt vòi tử cung dự phòng. Cắt vòi tử cung dự phòng—loại bỏ vòi tử cung trong quá trình triệt sản mà không làm tổn thương buồng trứng—đã thu hút sự chú ý như một biện pháp giảm nguy cơ ung thư buồng trứng mà không ảnh hưởng đến chức năng nội tiết. Dù ngày càng được khuyến nghị, việc áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng vẫn chưa đồng đều, với nhiều yếu tố ảnh hưởng bao gồm kiến thức của người cung cấp dịch vụ, đào tạo phẫu thuật và chính sách của cơ sở y tế. Hiểu rõ các động lực xã hội và chuyên môn thúc đẩy sự lan truyền của thực hành này, đặc biệt là vai trò của ảnh hưởng từ đồng nghiệp bác sĩ, là điều quan trọng để tối ưu hóa việc cung cấp chăm sóc dự phòng.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu này phân tích dữ liệu từ cơ sở dữ liệu yêu cầu bảo hiểm Blue Cross Blue Shield Axis. Đối tượng nghiên cứu bao gồm phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi thực hiện thủ thuật triệt sản sau sinh hoặc triệt sản cách quãng (không liên quan đến thai kỳ) từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2022. Quan trọng là, các bác sĩ phẫu thuật không có tiền sử sử dụng cắt vòi tử cung dự phòng trong giai đoạn 2017-2019. Mạng lưới đồng nghiệp bác sĩ được xây dựng bằng phương pháp phân cụm Louvain dựa trên bệnh nhân chia sẻ được mã hóa trong dữ liệu yêu cầu bảo hiểm trong giai đoạn cơ bản. Yếu tố phơi nhiễm chính là tỷ lệ cắt vòi tử cung dự phòng được thực hiện bởi các bác sĩ đồng nghiệp trong cùng mạng lưới tại thời điểm cơ bản.

Kết quả chính là việc bác sĩ phẫu thuật có áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng hay không, được định nghĩa là loại bỏ cả hai bên vòi tử cung hoặc loại bỏ vòi tử cung còn lại mà không làm tổn thương buồng trứng, tại thời điểm triệt sản.

Kết quả chính

Đối tượng nghiên cứu bao gồm 4.520 bệnh nhân triệt sản sau sinh và 3.376 bệnh nhân triệt sản cách quãng. Hầu hết các thủ thuật sau sinh (92,3%) diễn ra trong quá trình sinh mổ, và khoảng 77% phụ nữ trong cả hai nhóm tuổi từ 30 đến 49 tuổi.

Trong nhóm triệt sản sau sinh, các bác sĩ có đồng nghiệp nằm trong nhóm tứ phân vị cao nhất về việc sử dụng cắt vòi tử cung dự phòng tại thời điểm cơ bản có bệnh nhân có tỷ lệ điều chỉnh cao hơn đáng kể (13,6%) so với các bác sĩ có đồng nghiệp nằm trong nhóm tứ phân vị thấp nhất (5,6%)—tỷ lệ rủi ro điều chỉnh (aOR) 2,17 (95% CI, 1,20-3,92, P < .001).

Tương tự, trong nhóm triệt sản cách quãng, tỷ lệ cắt vòi tử cung dự phòng cao hơn đáng kể (42,3%) ở các bác sĩ có mạng lưới đồng nghiệp có tỷ lệ áp dụng cao nhất so với những bác sĩ có tỷ lệ áp dụng thấp nhất (19,3%), với aOR 4,16 (95% CI, 1,98-8,77, P < .001).

Những kết quả này cho thấy mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa thực hành của bác sĩ đồng nghiệp và việc bác sĩ cá nhân áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng, nhấn mạnh vai trò của ảnh hưởng từ mạng lưới xã hội đối với quyết định lâm sàng.

Bình luận chuyên gia

Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng mạng lưới đồng nghiệp bác sĩ là những người ảnh hưởng quan trọng trong việc chuyển đổi thực hành phẫu thuật hướng tới phòng ngừa ung thư buồng trứng. Phương pháp phân cụm Louvain cung cấp cách tiếp cận sáng tạo để xác định các mối liên kết giữa bác sĩ vượt qua các liên kết tổ chức chính thức, nắm bắt các mô hình chia sẻ bệnh nhân thực tế.

Việc tăng cường áp dụng trong triệt sản cách quãng so với sau sinh có thể phản ánh cơ hội lớn hơn để tư vấn và lập kế hoạch phẫu thuật dự phòng độc lập với thời gian sinh, mặc dù các thủ thuật triệt sản sau sinh dựa trên sinh mổ cung cấp bối cảnh thực tế cho việc cắt vòi tử cung dự phòng.

Hạn chế bao gồm việc dựa vào dữ liệu yêu cầu bảo hiểm, có thể không hoàn toàn nắm bắt được các chi tiết lâm sàng hoặc ý định của bác sĩ, và khả năng nhiễu loạn do các yếu tố không đo lường khác như quy trình tổ chức hoặc kinh nghiệm của bác sĩ. Tuy nhiên, kết quả bổ sung cho các hướng dẫn lâm sàng đang phát triển ủng hộ cắt vòi tử cung dự phòng và nhấn mạnh rằng các cơ chế ảnh hưởng từ đồng nghiệp có thể được tận dụng để tăng tốc việc áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng.

Kết luận

Nghiên cứu đối chứng hồi cứu lớn này tiết lộ rằng các bác sĩ nằm trong mạng lưới có tỷ lệ sử dụng cắt vòi tử cung dự phòng cao có khả năng cao hơn nhiều để tích hợp phương pháp dự phòng ung thư này vào các thủ thuật triệt sản của họ. Kết quả nhấn mạnh tiềm năng của ảnh hưởng từ đồng nghiệp là động lực quan trọng để tăng cường việc áp dụng các phẫu thuật giảm nguy cơ ung thư buồng trứng. Các can thiệp mục tiêu thúc đẩy sự tham gia của đồng nghiệp và chia sẻ các thực hành tốt có thể cải thiện hơn nữa việc áp dụng cắt vòi tử cung dự phòng, góp phần vào nỗ lực phòng ngừa ung thư buồng trứng. Nghiên cứu trong tương lai nên khám phá các chiến lược để tận dụng mạng lưới xã hội và giải quyết các rào cản đối với việc triển khai rộng rãi trong các bối cảnh lâm sàng đa dạng.

Tham khảo

Xu X, Long JB, Pollack CE, Desai VB, Gross CP, Spatz ES, Wright JD. Ảnh hưởng của mạng lưới đồng nghiệp bác sĩ đối với việc áp dụng cắt vòi tử cung trong triệt sản và phòng ngừa ung thư buồng trứng. JAMA Netw Open. 2025 Sep 2;8(9):e2532998. doi: 10.1001/jamanetworkopen.2025.32998. PMID: 40982280.

Các tài liệu tham khảo bổ sung về cắt vòi tử cung dự phòng và phòng ngừa ung thư buồng trứng:

1. Falconer H, Yin L, Grönberg H, Dickman PW, Johansson ALV. Nguy cơ ung thư buồng trứng sau cắt vòi tử cung: Một nghiên cứu dân số toàn quốc. J Natl Cancer Inst. 2015;107(2):dju410.
2. American College of Obstetricians and Gynecologists. Vai trò của vòi tử cung trong bệnh sinh của ung thư buồng trứng: Ý kiến ​​ủy ban ACOG số 774. Obstet Gynecol. 2019;133(5):e330-e336.
3. Nezhat C, Apostol R, Wise M, et al. Thực hành và khuyến nghị cắt vòi tử cung dự phòng để phòng ngừa ung thư buồng trứng. Obstet Gynecol Surv. 2020;75(9):535-539.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *