Nhấn mạnh
– Nguy cơ tuyệt đối suốt đời và 10 năm của MCI và sa sút trí tuệ tăng đều đặn với giá trị chỉ số centiloid PET amyloid liên tục ở những người không có dấu hiệu nhận biết về mặt nhận thức tại thời điểm cơ bản.
– Giá trị centiloid là yếu tố sinh học dự đoán mạnh nhất nguy cơ suốt đời; tuy nhiên, tuổi bắt đầu và tình trạng mang gen APOE ε4 ảnh hưởng đáng kể đến nguy cơ tuyệt đối, và giới tính làm thay đổi các ước tính nguy cơ tích lũy.
– Việc tính toán các kết quả xảy ra ngoài nghiên cứu (qua mô hình ẩn Markov đa trạng thái và xác định bên ngoài) làm thay đổi đáng kể các ước tính nguy cơ suốt đời; những người tham gia rời khỏi nghiên cứu có tỷ lệ sa sút trí tuệ cao hơn.
Nền tảng
Định nghĩa dựa trên sinh học của bệnh Alzheimer (AD) đã chuyển hướng lĩnh vực sang phân loại sinh học, với PET amyloid in vivo được sử dụng rộng rãi để phát hiện sự lắng đọng β-amyloid não nhiều năm trước khi suy giảm nhận thức. Các câu hỏi lâm sàng quan trọng vẫn còn tồn tại về cách một tín hiệu PET amyloid bất thường chuyển thành nguy cơ tuyệt đối của suy giảm nhận thức trong tương lai cho một cá nhân vẫn chưa có dấu hiệu nhận biết về mặt nhận thức. Các ước tính nguy cơ tuyệt đối (cả trong 10 năm và suốt đời) rất quan trọng cho việc tư vấn, lập kế hoạch và cân nhắc lợi ích và tác hại tiềm năng của các liệu pháp điều chỉnh bệnh mới nhắm vào sinh học amyloid.
Thiết kế nghiên cứu
Jack et al. báo cáo một phân tích nhóm ngang dọc hồi cứu sử dụng dữ liệu từ Nghiên cứu Lão hóa Mayo Clinic (Olmsted County, MN). Phân tích bao gồm các đối tượng từ 50 tuổi trở lên, không có dấu hiệu nhận biết về mặt nhận thức tại thời điểm đăng ký và đã trải qua PET amyloid được định lượng trên thang centiloid. Dự đoán chính là giá trị chỉ số centiloid PET amyloid liên tục (độ nghiêm trọng sinh học của AD). Các dự đoán bổ sung bao gồm tuổi bắt đầu, giới tính và kiểu gen APOE ε4. Kết quả là MCI, sa sút trí tuệ và tử vong.
Để ước tính nguy cơ tuyệt đối suốt đời và 10 năm, các tác giả áp dụng các mô hình ẩn Markov đa trạng thái cho phép chuyển đổi giữa các trạng thái nhận thức (không có dấu hiệu nhận biết → MCI → sa sút trí tuệ) và tính đến nguy cơ cạnh tranh của tử vong. Quan trọng, mô hình cũng ước tính các kết quả xảy ra ngoài nghiên cứu (cho những người tham gia mất liên lạc) để giảm thiên lệch từ sự rớt bỏ khác biệt.
Kết quả chính
Dân số và theo dõi: Từ ngày 29 tháng 11 năm 2004 đến ngày 2 tháng 12 năm 2024, tổng cộng 5158 người tham gia không có dấu hiệu nhận biết và 700 người tham gia có MCI được bao gồm. Mẫu không có dấu hiệu nhận biết cân bằng theo giới tính (51% phụ nữ). Các tác giả đã đánh giá nguy cơ tuyệt đối suốt đời và 10 năm trên một phạm vi các giá trị centiloid (các giá trị centiloid được báo cáo: 5, 25, 50, 75, 100) và phân loại theo giới tính và tình trạng mang gen APOE ε4.
Nguy cơ suốt đời của MCI và sa sút trí tuệ
Nguy cơ suốt đời ước tính cho MCI tăng đều đặn với giá trị centiloid cao hơn (p<0.0001). Centiloid là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến nguy cơ suốt đời trong số các biến được đánh giá. Các ước tính đại diện cho những người tham gia không có dấu hiệu nhận biết tại tuổi bắt đầu 75 tuổi được hiển thị dưới đây (khoảng tin cậy 95% được báo cáo bởi các tác giả):
Nam giới mang gen APOE ε4 (tuổi bắt đầu 75): nguy cơ suốt đời của MCI
– Centiloid 5: 56.2% (95% CI 50.5–61.9)
– Centiloid 25: 60.2% (54.9–65.6)
– Centiloid 50: 71.0% (65.2–76.7)
– Centiloid 75: 75.2% (69.1–81.2)
– Centiloid 100: 76.5% (70.5–82.4)
Phụ nữ mang gen APOE ε4 (tuổi bắt đầu 75): nguy cơ suốt đời của MCI
– Centiloid 5: 68.9% (63.7–74.1)
– Centiloid 25: 71.3% (66.6–76.0)
– Centiloid 50: 77.6% (72.5–82.7)
– Centiloid 75: 81.2% (76.7–85.7)
– Centiloid 100: 83.8% (78.5–89.1)
Trong mỗi nhóm centiloid, những người mang gen APOE ε4 có nguy cơ suốt đời và 10 năm cao hơn đáng kể so với những người không mang gen (p<0.0001). Phụ nữ có nguy cơ suốt đời cao hơn nam giới cho cùng một giá trị centiloid và tình trạng APOE, đặc biệt là ở độ tuổi bắt đầu lớn hơn trong các ước tính này.
Nguy cơ tuyệt đối 10 năm và tác động của tuổi bắt đầu
Độ nghiêm trọng sinh học của AD (centiloid) dự đoán nguy cơ tuyệt đối 10 năm của MCI và sa sút trí tuệ (p<0.0001), nhưng tuổi bắt đầu có tác động thậm chí lớn hơn đến các ước tính nguy cơ 10 năm (p<0.0001). Nói cách khác, trong khi gánh nặng amyloid cao tăng nguy cơ ngắn hạn, tuổi tác thực tế vẫn là yếu tố quyết định chính của nguy cơ lâm sàng ngắn hạn.
Kết quả và sự rớt bỏ ngoài nghiên cứu
Đáng chú ý, tỷ lệ mắc mới sa sút trí tuệ khoảng gấp đôi ở những người tham gia rời khỏi nghiên cứu so với những người vẫn được theo dõi chủ động. Phương pháp mô hình ước tính các chuyển đổi ngoài nghiên cứu để giảm thiên lệch giảm xuống do sự rớt bỏ chọn lọc của các cá nhân có nguy cơ cao.
Bình luận và diễn giải chuyên gia
Phân tích này giải quyết một câu hỏi thiết thực và quan trọng cho bác sĩ và bệnh nhân: xác suất tuyệt đối là bao nhiêu rằng một người không có dấu hiệu nhận biết với gánh nặng PET amyloid nhất định sẽ phát triển MCI hoặc sa sút trí tuệ? Bằng cách sử dụng các giá trị centiloid liên tục thay vì ngưỡng âm/tích cực nhị phân, các tác giả cung cấp cái nhìn chi tiết hơn về nguy cơ trên toàn bộ phổ sinh học.
Ý nghĩa lâm sàng
– Truyền thông nguy cơ: Các ước tính nguy cơ tuyệt đối cung cấp xác suất cụ thể có thể hỗ trợ quyết định chia sẻ về các chiến lược theo dõi, can thiệp lối sống và xem xét khả năng điều trị điều chỉnh bệnh khi phù hợp lâm sàng.
– Thiết kế thử nghiệm và chiến lược phòng ngừa: Việc lượng hóa cách nguy cơ tăng lên qua các mức centiloid có thể giúp xác định các cá nhân có nguy cơ ngắn hạn đủ cao để tham gia vào các thử nghiệm phòng ngừa, nơi tỷ lệ sự kiện quan trọng đối với khả thi và sức mạnh thống kê.
– Tư vấn cá nhân: Kết quả cho thấy gánh nặng amyloid phải được diễn giải cùng với tuổi, kiểu gen APOE và giới tính. Ví dụ, một phụ nữ 75 tuổi mang gen APOE ε4 với centiloid 75 có nguy cơ suốt đời cao hơn đáng kể so với một người trẻ tuổi không mang gen và có centiloid thấp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ước tính nguy cơ cá nhân.
Điểm mạnh
– Nhóm dân số lớn, dựa trên quần thể với hàng thập kỷ theo dõi và chuẩn đoán nhận thức tiêu chuẩn từ Nghiên cứu Lão hóa Mayo Clinic.
– Sử dụng các giá trị centiloid liên tục phù hợp với nỗ lực đồng nhất hóa định lượng PET amyloid qua các chất truy vết và trung tâm.
– Mô hình ẩn Markov đa trạng thái tinh vi để tính đến các chuyển đổi, nguy cơ cạnh tranh và kết quả ngoài nghiên cứu giảm thiên lệch từ sự rớt bỏ chọn lọc.
Hạn chế và lưu ý
– Tính tổng quát: Nhóm dân số đến từ Olmsted County, Minnesota; nhân khẩu học và phân bố các yếu tố nguy cơ có thể khác biệt ở các vùng và quần thể khác, bao gồm các nhóm thiểu số bị thiếu đại diện.
– Các yếu tố sửa đổi chưa được đo: Các sinh học khác (PET tau, các biện pháp thoái hóa thần kinh), nguy cơ mạch máu, giáo dục và các yếu tố lối sống cũng ảnh hưởng đến nguy cơ tiến triển nhưng không phải là các dự đoán chính ở đây.
– Tính chất quan sát: Các nguy cơ tuyệt đối được ước tính từ dữ liệu lịch sử tự nhiên; tác động của các can thiệp điều trị trong tương lai thay đổi gánh nặng amyloid đối với các nguy cơ tuyệt đối này vẫn là một câu hỏi mở.
– Sự biến đổi trong đo lường centiloid PET: Mặc dù đồng nhất hóa centiloid giảm sự khác biệt giữa các chất truy vết, sự biến đổi của máy quét và đường ống xử lý vẫn có thể ảnh hưởng đến các giá trị centiloid cá nhân; bác sĩ nên diễn giải các phép đo đơn cẩn thận và trong bối cảnh.
Kết luận
Jack et al. cung cấp các ước tính chắc chắn, có thể hành động lâm sàng cho thấy rằng giá trị chỉ số centiloid PET amyloid tăng dần liên quan đến nguy cơ tuyệt đối suốt đời và 10 năm cao hơn một cách đều đặn của MCI và sa sút trí tuệ ở những người hiện không có dấu hiệu nhận biết. Tình trạng mang gen APOE ε4, giới tính và tuổi bắt đầu ảnh hưởng đến các nguy cơ này, với tuổi bắt đầu có tác động đặc biệt lớn đến xác suất ngắn hạn (10 năm). Quan trọng, việc kết hợp các kết quả ngoài nghiên cứu vào mô hình là cần thiết để tránh ước tính thấp nguy cơ suốt đời.
Những phát hiện này thông tin cho các cuộc trò chuyện lâm sàng về tiên lượng và phân loại nguy cơ, và chúng cung cấp các đầu vào định lượng cho thiết kế và diễn giải các thử nghiệm phòng ngừa. Công việc trong tương lai tích hợp các sinh học tau và thoái hóa thần kinh, các quần thể đa dạng và tác động của các can thiệp sẽ cần thiết để tinh chỉnh ước tính nguy cơ cá nhân hơn nữa.
Quỹ và đăng ký
Công việc này được hỗ trợ bởi Viện Quốc gia về Sức khỏe Hoa Kỳ, Quỹ GHR và Gia đình Alexander. Báo cáo chính: Jack CR Jr et al. Lancet Neurol. 2025;24(12):1016–1025. doi:10.1016/S1474-4422(25)00350-3. PMID: 41240917.
Tài liệu tham khảo
1. Jack CR Jr, Hu M, Wiste HJ, Knopman DS, Vemuri P, Graff‑Radford J, et al. Nguy cơ tuyệt đối suốt đời và 10 năm của suy giảm nhận thức liên quan đến mức độ nghiêm trọng của PET amyloid: một phân tích nhóm ngang dọc hồi cứu. Lancet Neurol. 2025 Dec;24(12):1016‑1025. doi:10.1016/S1474-4422(25)00350-3.
2. Jack CR Jr, Bennett DA, Blennow K, Carrillo MC, Dunn B, Haeberlein SB, et al. Khung nghiên cứu NIA‑AA: Hướng tới định nghĩa sinh học của bệnh Alzheimer. Alzheimers Dement. 2018 Apr;14(4):535‑562. doi:10.1016/j.jalz.2018.02.018.
Prompt hình thu nhỏ AI
Hình ảnh thực tế của một người cao tuổi (60-80 tuổi) ngồi tại trạm làm việc máy tính tại bệnh viện, xem hình ảnh PET não với bản đồ nhiệt màu cho thấy sự hấp thụ amyloid tiến triển (từ xanh lam đến đỏ). Ánh sáng lâm sàng nhẹ nhàng, nền lâm sàng trung tính, hình bóng mờ của bác sĩ hoặc kỹ thuật viên ở phía sau, bố cục gợi lên sự quan tâm thông thái và sự rõ ràng khoa học.

