Nhấn mạnh
• Trong một nghiên cứu dữ liệu đội ngũ toàn quốc của Nhật Bản về 2.278.521 người lớn nhập viện vào ICU (2016–2023), các bệnh viện có phòng chăm sóc trung gian (IMCU) có tỷ lệ tử vong tại bệnh viện và trong ICU được điều chỉnh thấp hơn so với các bệnh viện không có IMCU.
• Các bệnh viện có IMCU cũng cho thấy ít tái nhập viện hơn vào ICU, thời gian lưu trú ngắn hơn trong ICU, tỷ lệ chiếm dụng giường ICU cao hơn và tỷ lệ chiếm dụng điều trị duy trì sự sống cao hơn, cùng với mức bồi hoàn và doanh thu cao hơn trên mỗi giường ICU, với mức tăng nhỏ trong chi phí điều trị.
• Kết quả hỗ trợ việc tích hợp IMCU vào hệ thống chăm sóc cấp cứu của bệnh viện để cải thiện kết quả của bệnh nhân và hiệu quả của ICU, đồng thời nhấn mạnh các câu hỏi còn lại về sự biến đổi, nhân quả và hiệu quả kinh tế trong các bối cảnh khác nhau.
Nền tảng
Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc cấp cứu đang tăng lên trên toàn cầu. Các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) là nơi tiêu tốn nhiều tài nguyên, với nguồn cung giường hạn chế và chi phí nhân sự cao, thúc đẩy sự quan tâm đến các mô hình chăm sóc tối ưu hóa việc sử dụng ICU mà không làm tổn hại đến kết quả của bệnh nhân. Các phòng chăm sóc trung gian (IMCU), còn được gọi là đơn vị chăm sóc phụ thuộc cao hoặc đơn vị chuyển tiếp/lên, cung cấp một mức độ giám sát và điều trị trung gian giữa các khoa thông thường và ICU. IMCU có thể (a) giúp bệnh nhân ra viện sớm hơn từ ICU khi họ vẫn có nguy cơ cao hơn so với khoa thông thường, (b) cung cấp hỗ trợ giám sát cho bệnh nhân không cần toàn bộ tài nguyên của ICU, và (c) hoạt động như một đệm cho việc phân loại ICU khi nhu cầu thay đổi.
Bất chấp những lợi ích lý thuyết, bằng chứng về tác động của IMCU đối với kết quả dựa trên bệnh nhân, việc sử dụng ICU và chi phí cấp bệnh viện đã pha trộn, và nhiều nghiên cứu trước đây là đơn trung tâm hoặc bị hạn chế bởi kích thước mẫu. Nghiên cứu này là một phân tích đội ngũ hồi cứu toàn quốc từ Nhật Bản đánh giá kết quả cấp bệnh nhân và các chỉ số sử dụng và chi phí cấp năm bệnh viện so sánh giữa các bệnh viện có và không có IMCU, sử dụng dữ liệu bệnh nhân nội trú quản lý bao gồm hàng triệu lần nhập viện.
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế: Phân tích đội ngũ hồi cứu toàn quốc sử dụng cơ sở dữ liệu Nhóm Nghiên cứu Kết hợp Chẩn đoán và Thủ tục của Nhật Bản kết hợp với Báo cáo Chức năng Giường Bệnh viện từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 3 năm 2023.
Đối tượng: 2.278.521 bệnh nhân người lớn nhập viện vào ICU tại 557 bệnh viện và 2.953 năm bệnh viện.
Phơi nhiễm: Sự hiện diện của IMCU ở cấp độ bệnh viện (bệnh viện có cả ICU và IMCU so với bệnh viện có ICU nhưng không có IMCU).
Kết quả: Cấp bệnh nhân—tử vong tại bệnh viện, tử vong trong ICU, tái nhập viện vào ICU và thời gian lưu trú trong ICU. Cấp năm bệnh viện—tỷ lệ chiếm dụng giường ICU, tỷ lệ chiếm dụng điều trị duy trì sự sống, tỷ lệ bồi hoàn và doanh thu hàng năm trên mỗi giường ICU (theo Yên Nhật).
Phân tích: Tác giả báo cáo cả hiệu ứng điều trị trung bình của người tham gia (phân tích điều chỉnh cấp bệnh nhân) và hiệu ứng điều trị trung bình của cụm (so sánh cấp năm bệnh viện). Các chi tiết điều chỉnh và mô hình được sử dụng để ước tính tỷ lệ tỷ lệ điều chỉnh (aORs), tỷ lệ tỷ lệ điều chỉnh, sự khác biệt trung bình và khoảng tin cậy 95% (CIs).
Kết quả chính
Phạm vi và chuyển viện: Trong số 2.278.521 bệnh nhân ICU, 1.771.000 (77,7%) được chăm sóc tại các bệnh viện có cả ICU và IMCU. Trong đội ngũ, 14,3% bệnh nhân trải qua việc chuyển viện giữa ICU và IMCU; tỷ lệ chuyển viện thay đổi rộng rãi giữa các bệnh viện.
Kết quả cấp bệnh nhân (hiệu ứng điều trị trung bình của người tham gia)
• Tử vong tại bệnh viện: Bệnh nhân tại các bệnh viện có IMCU có tỷ lệ tử vong tại bệnh viện được điều chỉnh thấp hơn nhẹ (aOR 0,94; 95% CI, 0,89–0,99). Điều này tương ứng với sự giảm nhẹ về tỷ lệ tử vong tại bệnh viện sau khi điều chỉnh cho các yếu tố gây nhiễu có sẵn.
• Tử vong trong ICU: Tử vong trong ICU thấp hơn tại các bệnh viện có IMCU (aOR 0,87; 95% CI, 0,83–0,92), cho thấy mối liên hệ tương đối lớn hơn so với tử vong tại bệnh viện.
• Tái nhập viện vào ICU: Tỷ lệ tái nhập viện vào ICU thấp hơn tại các bệnh viện có IMCU (aOR 0,92; 95% CI, 0,85–1,00), kết quả này gần như đạt ý nghĩa thống kê truyền thống và gợi ý ít ra viện sớm từ ICU hoặc giám sát chuyển tiếp cải thiện.
• Thời gian lưu trú trong ICU: Thời gian lưu trú trong ICU ngắn hơn nhẹ tại các bệnh viện có IMCU (tỷ lệ tỷ lệ điều chỉnh 0,98; 95% CI, 0,98–0,99), đại diện cho sự giảm nhỏ nhưng có thể quan trọng về mặt hệ thống về ngày tài nguyên khi tổng hợp trên các quần thể lớn.
Kết quả cấp năm bệnh viện (hiệu ứng điều trị trung bình của cụm)
• Tỷ lệ chiếm dụng giường ICU: Các bệnh viện có IMCU có tỷ lệ chiếm dụng giường ICU trung bình cao hơn (sự khác biệt trung bình: +5,5 điểm phần trăm; 95% CI, 3,3–7,7%).
• Tỷ lệ chiếm dụng điều trị duy trì sự sống: Tỷ lệ chiếm dụng các liệu pháp như thông khí máy, thuốc co mạch hoặc thay thế thận cao hơn (sự khác biệt trung bình: +8,6 điểm phần trăm; 95% CI, 7,7–9,5%), cho thấy sự tập trung của các trường hợp cấp tính cao hơn tại các trung tâm có IMCU.
• Bồi hoàn và doanh thu: Các bệnh viện có IMCU có tỷ lệ bồi hoàn cao hơn (sự khác biệt trung bình +5,4%; 95% CI, 4,0–6,8%) và doanh thu hàng năm cao hơn trên mỗi giường ICU (sự khác biệt trung bình ≈ 25 triệu Yên Nhật; 95% CI, 19–31 triệu Yên Nhật), cho thấy các tác động tài chính của việc tích hợp IMCU—doanh thu và bồi hoàn cao hơn với mức tăng nhỏ trong chi phí điều trị tổng thể được tác giả báo cáo.
Sự diễn giải về quy mô
Các kích thước tác động được quan sát là nhẹ ở cấp bệnh nhân nhưng có thể có ý nghĩa ở cấp quần thể và hệ thống: sự giảm nhẹ về tỷ lệ tử vong và thời gian lưu trú trong ICU nhân với hàng triệu lần nhập viện vào ICU và tổng hợp qua các năm bệnh viện có thể chuyển đổi thành số lượng đáng kể các cuộc sống được cứu và ngày giường ICU được giải phóng.
Bình luận chuyên gia và đánh giá phê bình
Điểm mạnh: Nghiên cứu này được hưởng lợi từ một cơ sở dữ liệu đội ngũ toàn quốc cực kỳ lớn, bao gồm hàng triệu lần nhập viện vào ICU qua nhiều năm, cho phép ước lượng chính xác cao và đánh giá tác động cấp bệnh viện. Tác giả phân tích cả hiệu ứng trung bình của người tham gia và hiệu ứng trung bình của cụm, cung cấp cái nhìn bổ sung về kết quả cá nhân và hiệu suất cấp hệ thống.
Tính khả thi sinh học và hoạt động: IMCU cung cấp giám sát gần gũi hơn và phát hiện sớm hơn tình trạng xấu đi so với các khoa thông thường, và phân bổ linh hoạt hơn về nhân viên và thiết bị so với ICU. Các chức năng này có thể giảm tỷ lệ tái nhập viện vào ICU, đẩy nhanh việc ra viện từ ICU khi phù hợp, và tập trung chăm sóc cấp tính rất cao trong ICU, nhất quán với các kết quả được quan sát.
Hạn chế và giải thích thay thế:
- Thiết kế quan sát: Nguồn gốc gây nhiễu dư và thiên lệch lựa chọn là có thể. Các bệnh viện đầu tư vào IMCU có thể khác biệt về nhân sự, quy trình, mô hình chuyển hướng và các chỉ số chất lượng không được đo lường ảnh hưởng đến kết quả độc lập với sự hiện diện của IMCU.
- Sự biến đổi của IMCU: IMCU khác nhau về tỷ lệ nhân viên, sự che phủ của bác sĩ (bác sĩ chuyên khoa ICU vs bác sĩ khoa thông thường), thiết bị, kỹ năng y tá và tiêu chí nhập viện/chuyển viện. Nghiên cứu này coi sự hiện diện của IMCU là nhị phân và không thể xác định mô hình IMCU nào mang lại lợi ích lớn nhất.
- Hạn chế dữ liệu: Cơ sở dữ liệu quản lý thiếu các điểm số mức độ nghiêm trọng sinh lý chi tiết (ví dụ, APACHE/SAPS) sẽ giúp điều chỉnh rủi ro kết quả chính xác hơn. Sai phân loại chuyển viện và sự biến đổi trong thực hành mã hóa là có thể.
- Tính tổng quát: Kết quả phản ánh bối cảnh chăm sóc sức khỏe Nhật Bản (hệ thống thanh toán, mô hình thực hành ICU và tổ chức bệnh viện) và có thể không tổng quát hóa đầy đủ sang các quốc gia khác có các mô hình cung cấp chăm sóc cấp cứu khác nhau.
Nhận định cho thực hành và chính sách
Đối với các nhà lãnh đạo bệnh viện và nhà hoạch định chính sách chăm sóc cấp cứu, các điểm chính là:
- IMCU tích hợp liên quan đến cải thiện kết quả của bệnh nhân (tử vong trong ICU và tại bệnh viện thấp hơn, ít tái nhập viện hơn) và hiệu suất thông qua ICU tốt hơn (thời gian lưu trú ngắn hơn trong ICU, tỷ lệ chiếm dụng cao hơn), đề xuất rằng IMCU có thể đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống chăm sóc cấp cứu hiện đại.
- IMCU có thể cho phép cung cấp các liệu pháp duy trì sự sống tập trung hơn trong ICU trong khi cho phép giám sát cường độ thấp hơn trong một môi trường trung gian chuyên dụng—hỗ trợ phân bổ tài nguyên tốt hơn.
- Mặc dù sự tích hợp IMCU liên quan đến mức bồi hoàn và doanh thu cao hơn trên mỗi giường ICU, nhưng mức tăng tổng thể trong chi phí điều trị là nhẹ trong dữ liệu được báo cáo. Các bệnh viện cân nhắc IMCU nên tiến hành phân tích hiệu quả chi phí địa phương xem xét các chi phí vốn, nhân sự và vận hành cùng với lợi ích lâm sàng.
Các khoảng cách nghiên cứu và hướng đi trong tương lai
Các bước tiếp theo được khuyến nghị bao gồm:
- Nghiên cứu so sánh tiền cứu và thử nghiệm thực tế kiểm tra các mô hình IMCU cụ thể (tỷ lệ nhân viên, sự che phủ của bác sĩ, đào tạo y tá, khả năng giám sát) để xác định cấu hình nào mang lại kết quả và giá trị tốt nhất.
- Phân tích bao gồm các điểm số mức độ nghiêm trọng chi tiết và kết quả do bệnh nhân báo cáo để làm rõ hơn lợi ích cấp bệnh nhân và các ý nghĩa về công bằng.
- Nghiên cứu hiệu quả chi phí bao gồm các kết quả dài hạn (phục hồi chức năng, tái nhập viện sau đợt điều trị ban đầu) và chi phí xã hội.
- Nghiên cứu triển khai để xác định tiêu chí phân loại tối ưu, quy trình chuyển giao, và các chỉ số về chất lượng và an toàn qua các chuyển tiếp giữa ICU–IMCU–khoa thông thường.
Kết luận
Nghiên cứu đội ngũ toàn quốc lớn này của Nhật Bản cho thấy các bệnh viện có IMCU có mối liên hệ nhẹ nhưng nhất quán với tỷ lệ tử vong thấp hơn trong ICU và tại bệnh viện, ít tái nhập viện hơn vào ICU và thời gian lưu trú ngắn hơn trong ICU, cùng với tỷ lệ chiếm dụng ICU cao hơn và doanh thu trên mỗi giường cao hơn. Kết quả hỗ trợ vai trò của IMCU như một thành phần của các hệ thống chăm sóc cấp cứu hiệu quả, đồng thời nhận thức được cần phải đánh giá cẩn thận các mô hình IMCU, chi phí địa phương và tính tổng quát hóa qua các hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Kinh phí và ClinicalTrials.gov
Kinh phí: Không được báo cáo trong bản tóm tắt bài viết được cung cấp.
ClinicalTrials.gov: Không áp dụng (nghiên cứu dữ liệu quan sát hồi cứu).
Tham khảo
Ohbe H, Kudo D, Kimura Y, Matsui H, Fushimi K, Yasunaga H, Kushimoto S. Outcome, Process, Utilization, and Cost Measurements of Patients Admitted to the ICU in Hospitals With Vs. Without an Intermediate Care Unit: A Nationwide Inpatient Database Study. Crit Care Med. 2025 Nov 11. doi: 10.1097/CCM.0000000000006962 . Epub ahead of print. PMID: 41217377 .

