Các chỉ số sinh học trong nước tiểu dự đoán sự phục hồi chức năng thận sau chấn thương thận cấp tính ngoại trú trong điều trị huyết áp

Các chỉ số sinh học trong nước tiểu dự đoán sự phục hồi chức năng thận sau chấn thương thận cấp tính ngoại trú trong điều trị huyết áp

Nổi bật

  • Các chỉ số sinh học trong nước tiểu được đo trong chấn thương thận cấp tính ngoại trú (AKI) có liên quan đến sự phục hồi chức năng thận sau đó ở người lớn tăng huyết áp đang điều trị huyết áp.
  • Tỷ lệ albumin-to-creatinine cao hơn và mức độ yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) thấp hơn dự đoán không phục hồi eGFR dưới điều trị huyết áp tiêu chuẩn.
  • Trong điều trị huyết áp cường độ cao, tỷ lệ α-1 microglobulin cao hơn và mức độ EGF và phân tử chấn thương thận-1 (KIM-1) thấp hơn liên quan đến không phục hồi.
  • Hồ sơ các chỉ số sinh học trong nước tiểu có thể giúp phân biệt những bệnh nhân nào có tăng creatinin huyết thanh sẽ có rối loạn chức năng thận kéo dài, hướng dẫn các chiến lược quản lý.

Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh tật

Việc tăng creatinin huyết thanh trong quá trình điều trị hạ huyết áp là phổ biến và đặt ra thách thức lâm sàng, vì nó có thể báo hiệu chấn thương thận cấp tính (AKI). AKI ngoại trú, được phát hiện bên ngoài môi trường bệnh viện, làm phức tạp quyết định điều trị vì không rõ chức năng thận có phục hồi sau đó hay không. Các công cụ cho phép phân biệt sớm giữa tổn thương thận có thể hồi phục và kéo dài là hạn chế. Bệnh thận cấp và mạn tính gây ra gánh nặng đáng kể về bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, và tối ưu hóa kiểm soát huyết áp trong khi tránh tổn thương thận tiến triển là điều cần thiết. Do đó, xác định các yếu tố dự đoán sự phục hồi chức năng thận sau AKI trong quá trình điều trị huyết áp ngoại trú là một nhu cầu chưa được đáp ứng.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này là một phân tích dọc theo thời gian của 652 đối tượng từ nhóm SPRINT (Thử nghiệm Can thiệp Huyết áp Tắc động Mạch) đã phát triển AKI ngoại trú trong quá trình thử nghiệm. AKI ngoại trú được định nghĩa là tăng creatinin huyết thanh ≥0.3 mg/dL từ cơ bản được ghi nhận tại lần thăm khám 1 năm hoặc 2 năm. Đối tượng có các chỉ số sinh học trong nước tiểu được đo tại cơ bản và thời điểm AKI.

Tám chỉ số sinh học trong nước tiểu chỉ ra sức khỏe của cầu thận và ống thận được đo và chỉ số hóa theo creatinin nước tiểu để kiểm soát sự biến đổi nồng độ nước tiểu. Những chỉ số này bao gồm albumin, α-1 microglobulin, yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), phân tử chấn thương thận-1 (KIM-1), v.v. Đối tượng được phân loại theo nhóm ngẫu nhiên thành nhóm điều trị huyết áp tiêu chuẩn hoặc cường độ cao. Kết quả chính là sự phục hồi không đầy đủ chức năng thận, được định nghĩa là phục hồi ít hơn 50% của tỷ lệ lọc cầu thận ước tính (eGFR) 12 tháng sau AKI.

Kết quả chính

Tuổi trung bình của đối tượng là 70 ± 10 năm với eGFR cơ bản trung bình là 62 ± 25 mL/phút/1.73m², giảm xuống 42 ± 12 mL/phút/1.73m² tại thời điểm phát hiện AKI ngoại trú.

Trong nhóm điều trị huyết áp tiêu chuẩn:
– Tỷ lệ albumin-to-creatinine cao hơn có liên quan đến khả năng không phục hồi eGFR tăng (OR mỗi tăng 1-SD, 1.72; 95% CI, 1.10-2.70).
– Mức độ yếu tố tăng trưởng biểu bì thấp hơn có liên quan nghịch với không phục hồi (OR, 0.46; 95% CI, 0.26-0.79).

Trong nhóm điều trị huyết áp cường độ cao:
– Tỷ lệ α-1 microglobulin-to-creatinine cao hơn liên quan đến không phục hồi (OR, 1.45; 95% CI, 1.09-1.92).
– Mức độ EGF thấp hơn tương tự dự đoán không phục hồi (OR, 0.62; 95% CI, 0.46-0.83).
– Mức độ KIM-1 thấp hơn cũng liên quan đến khả năng phục hồi chức năng thận giảm (OR, 0.75; 95% CI, 0.59-0.96).

Những mối liên hệ này cho thấy rằng các chỉ số của tổn thương cầu thận (albumin) và rối loạn ống thận (α-1 microglobulin, EGF, KIM-1) được đo tại thời điểm AKI cung cấp thông tin về khả năng phục hồi chức năng thận.

Bình luận chuyên gia

Thực hành lâm sàng hiện tại chủ yếu dựa vào sự thay đổi creatinin huyết thanh để xác định AKI, nhưng tham số này riêng lẻ không thể dự đoán liệu chức năng thận có phục hồi hay không, đặc biệt là trong môi trường ngoại trú. Nghiên cứu này nhấn mạnh tính hữu ích của các chỉ số sinh học không xâm lấn trong nước tiểu để mô tả mức độ tổn thương cầu thận và ống thận tiềm ẩn đằng sau sự tăng creatinin huyết thanh.

Mô hình chỉ số sinh học khác nhau theo cường độ điều trị huyết áp làm nổi bật các đặc điểm bệnh lý tiềm ẩn trong sự phục hồi AKI. Ví dụ, mức độ EGF niệu thấp, một chỉ số của tái tạo và sửa chữa ống thận, liên tục liên quan đến không phục hồi bất kể nhóm điều trị, chỉ ra tiềm năng của nó như một chỉ số dự đoán.

Việc loại trừ bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và protein niệu nặng (>1g/ngày) hạn chế khả năng tổng quát hóa, vì những quần thể này có nguy cơ cao mắc bệnh thận tiến triển. Cần điều tra thêm về tính hữu ích của chỉ số sinh học trong các nhóm phụ này.

Tích hợp việc đo chỉ số sinh học trong nước tiểu với dữ liệu lâm sàng có thể cá nhân hóa quản lý bằng cách xác định bệnh nhân có nguy cơ suy giảm chức năng thận kéo dài, có thể hướng dẫn điều chỉnh điều trị hạ huyết áp hoặc theo dõi chặt chẽ hơn.

Kết luận

Trong số người lớn tăng huyết áp đang điều trị huyết áp phát triển AKI ngoại trú, các chỉ số sinh học trong nước tiểu chỉ ra tổn thương cầu thận và rối loạn ống thận có liên quan đáng kể đến sự phục hồi chức năng thận sau đó. Tỷ lệ albumin-to-creatinine, α-1 microglobulin, yếu tố tăng trưởng biểu bì và phân tử chấn thương thận-1 được đo tại thời điểm AKI có thể giúp bác sĩ phân biệt bệnh nhân có nguy cơ rối loạn chức năng thận kéo dài. Cách tiếp cận dựa trên chỉ số sinh học hứa hẹn cải thiện việc xác định quỹ đạo phục hồi chức năng thận và tối ưu hóa các chiến lược điều trị hạ huyết áp trong môi trường ngoại trú.

Tài liệu tham khảo

Ascher SB, Katz R, Estrella MM, Scherzer R, Chen TK, Garimella PS, Bullen AL, Hallan SI, Wettersten N, Cheung A, Shlipak MG, Ix JH. Liên kết giữa các chỉ số sinh học trong nước tiểu trong chấn thương thận cấp tính ngoại trú với sự phục hồi chức năng thận sau đó: Kết quả từ nghiên cứu SPRINT. Am J Kidney Dis. 2025 Th8;86(2):155-165. doi: 10.1053/j.ajkd.2025.02.607. Epub 2025 Th4 21. PMID: 40268226.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *