Phẫu thuật giảm cân giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh đồng mắc liên quan đến béo phì: Những nhận xét từ một nhóm cựu chiến binh lớn

Phẫu thuật giảm cân giảm đáng kể nguy cơ mắc các bệnh đồng mắc liên quan đến béo phì: Những nhận xét từ một nhóm cựu chiến binh lớn

Những điểm nổi bật

  • Phẫu thuật giảm cân ở những người cựu chiến binh béo phì làm giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 (T2D), tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, apnea khi ngủ tắc nghẽn (OSA) và bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa (MASLD) so với chương trình quản lý cân nặng (WMP).
  • Sau 5 năm, bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ mắc các bệnh đồng mắc chuyển hóa này thấp hơn khoảng 40% đến 79%.
  • Nghiên cứu phân tích dữ liệu của hơn 269.000 cựu chiến binh tại 128 trung tâm, cung cấp bằng chứng thực tế mạnh mẽ ủng hộ phẫu thuật giảm cân trong việc giảm nguy cơ liên quan đến béo phì.

Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh tật

Béo phì vẫn là một cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng lớn ở Hoa Kỳ, ảnh hưởng không đồng đều đến sức khỏe chuyển hóa và làm tăng nguy cơ mắc một loạt các bệnh đồng mắc bao gồm đái tháo đường tuýp 2 (T2D), tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, apnea khi ngủ tắc nghẽn (OSA) và bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa (MASLD). Các bệnh liên quan đến béo phì này làm tăng đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và chi phí y tế. Mặc dù phẫu thuật giảm cân đã được xác định là một phương pháp điều trị hiệu quả cho việc giảm cân và đảo ngược các bệnh chuyển hóa hiện có, nhưng vẫn còn thiếu dữ liệu quy mô lớn để lượng hóa tác dụng phòng ngừa của nó đối với sự phát triển mới của các bệnh đồng mắc chính này ở những bệnh nhân đủ điều kiện. Hiểu rõ cách phẫu thuật giảm cân so sánh với quản lý cân nặng không phẫu thuật là rất quan trọng để hướng dẫn lựa chọn điều trị và chính sách y tế.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu hồi cứu, đa trung tâm này phân tích dữ liệu hồ sơ y tế điện tử từ Kho Dữ liệu Tập đoàn Cựu Chiến binh Hoa Kỳ, bao gồm 128 trung tâm trên toàn quốc. Những cựu chiến binh trưởng thành từ 18 tuổi trở lên có chỉ số khối cơ thể (BMI) 30 hoặc cao hơn cùng ít nhất một bệnh đồng mắc chuyển hóa hiện có, hoặc BMI ≥35 bất kể có bệnh đồng mắc hay không, được bao gồm nếu họ đã trải qua phẫu thuật giảm cân (bypass dạ dày Roux-en-Y hoặc cắt bỏ dạ dày ống) hoặc đăng ký tham gia chương trình quản lý cân nặng của Cựu Chiến binh MOVE! (WMP) từ ngày 1 tháng 1 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023. Những bệnh nhân có tất cả năm bệnh đồng mắc chuyển hóa tại thời điểm cơ bản hoặc thiếu dữ liệu quan trọng đã bị loại trừ để tập trung vào các kết quả mới xuất hiện.

Biến phơi nhiễm chính được so sánh là phẫu thuật giảm cân so với WMP không phẫu thuật. Các biện pháp kết quả chính là chẩn đoán mới của năm bệnh đồng mắc chuyển hóa: T2D, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, OSA và MASLD, được đánh giá theo thời gian với thời gian theo dõi trung bình vượt quá 9 năm.

Những phát hiện chính

Nhóm nghiên cứu bao gồm 269.470 cựu chiến binh: 5.813 đã trải qua phẫu thuật giảm cân và 263.657 đã đăng ký tham gia WMP. Phần lớn là nam giới (87,1%) với độ tuổi trung bình là 57 tuổi. Thời gian theo dõi trung bình là khoảng 113 tháng.

Sau 5 năm, tỷ lệ mắc mới các bệnh đồng mắc chuyển hóa trên 1.000 người-năm ở nhóm phẫu thuật giảm cân thấp hơn đáng kể so với nhóm WMP:

Bệnh đồng mắc Tỷ lệ mắc mới của WMP Tỷ lệ mắc mới của Phẫu thuật giảm cân Tỷ lệ nguy cơ (HR) với phẫu thuật Giảm nguy cơ (%)
Tăng huyết áp 8,89 3,35 0,41 (95% CI, 0,33-0,51) 58,8%
Rối loạn lipid máu 9,67 4,85 0,49 (95% CI, 0,42-0,58) 50,5%
Đái tháo đường tuýp 2 (T2D) 4,29 1,06 0,21 (95% CI, 0,18-0,26) 79,2%
Apnea khi ngủ tắc nghẽn (OSA) 3,99 3,43 0,43 (95% CI, 0,35-0,52) 56,9%
MASLD 2,44 2,01 0,60 (95% CI, 0,49-0,73) 40,4%

Tất cả các tỷ lệ nguy cơ đều có ý nghĩa thống kê, cho thấy mối liên hệ mạnh mẽ giữa phẫu thuật giảm cân và giảm nguy cơ mắc mới các bệnh đồng mắc chuyển hóa. Phân tích nhóm phụ tập trung vào nữ cựu chiến binh cho thấy kết quả nhất quán, nhấn mạnh tính tổng quát giữa các giới.

Nghiên cứu này đáng chú ý vì có quy mô mẫu lớn, thời gian theo dõi kéo dài, dân số VHA thực tế và việc thu thập toàn diện các kết quả chuyển hóa chính. Nhóm so sánh của những người tham gia WMP cũng cung cấp thông tin thực tế về cách tiếp cận phẫu thuật và không phẫu thuật khác nhau trong việc ngăn ngừa bệnh chuyển hóa mới thay vì chỉ điều trị các bệnh hiện có.

Bình luận chuyên gia

Các phát hiện từ nghiên cứu này phù hợp với hiểu biết lâm sàng hiện tại rằng phẫu thuật giảm cân gây ra các tác động chuyển hóa sâu sắc ngoài việc hạn chế calo, bao gồm các thay đổi nội tiết tố cải thiện độ nhạy insulin và chuyển hóa lipid. Sự giảm đáng kể tỷ lệ mắc T2D (hơn 79%) đặc biệt khẳng định vai trò của phẫu thuật như một can thiệp then chốt để phòng ngừa đái tháo đường ở những người béo phì.

Tuy nhiên, một số hạn chế bao gồm thiết kế hồi cứu và khả năng thiên lệch lựa chọn; những bệnh nhân chọn phẫu thuật có thể có hành vi sức khỏe khác hoặc tiếp cận khác. Ngoài ra, do nhóm nghiên cứu chủ yếu bao gồm nam cựu chiến binh, kết quả có thể ít tổng quát hơn đối với các dân số rộng lớn hơn, mặc dù tính nhất quán ở nữ giới giảm bớt mối lo ngại này.

Nghiên cứu này bổ sung cho các khuyến nghị hướng dẫn ủng hộ phẫu thuật giảm cân cho những người có BMI ≥40 hoặc BMI ≥35 với bệnh đồng mắc. Nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giải quyết béo phì sớm để ngăn chặn sự tiến triển sang nhiều bệnh chuyển hóa có hậu quả lâu dài về tim mạch và gan.

Kết luận

Nghiên cứu này trên một nhóm cựu chiến binh lớn của Hệ thống Y tế Cựu Chiến binh Hoa Kỳ cho thấy phẫu thuật giảm cân có liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh đồng mắc chuyển hóa chính liên quan đến béo phì thấp hơn đáng kể so với chương trình quản lý cân nặng y tế cường độ cao. Dữ liệu này làm nổi bật hiệu quả của phẫu thuật giảm cân không chỉ trong việc điều trị mà còn trong việc ngăn ngừa sự khởi phát của T2D, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, OSA và MASLD ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Khi tỷ lệ béo phì tiếp tục tăng, việc tích hợp phẫu thuật giảm cân vào quản lý toàn diện béo phì có thể giảm đáng kể gánh nặng y tế lâu dài bằng cách giảm các bệnh chuyển hóa mới.

Nguồn tài trợ và đăng ký thử nghiệm

Nghiên cứu được hỗ trợ bởi nguồn lực tổ chức và Hệ thống Y tế Cựu Chiến binh Hoa Kỳ. Thông tin thêm về nguồn tài trợ và đăng ký thử nghiệm có sẵn trong ấn phẩm gốc.

Tham khảo

Bader AL, Hsu JY, Altieri MS, Vollmer CM, Lewis JD, Kaplan DE, Mahmud N. Phẫu thuật giảm cân và sự phát triển mới của các bệnh đồng mắc liên quan đến béo phì. JAMA Netw Open. 2025 Sep 2;8(9):e2530787. doi: 10.1001/jamanetworkopen.2025.30787. PMID: 40924423; PMCID: PMC12421336.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *