Hiệu quả và Độ chấp nhận của Liệu pháp Hành vi Nhận thức cho Chứng mất ngủ trong Bệnh mãn tính: Một Phân tích tổng hợp Toàn diện

Hiệu quả và Độ chấp nhận của Liệu pháp Hành vi Nhận thức cho Chứng mất ngủ trong Bệnh mãn tính: Một Phân tích tổng hợp Toàn diện

Nổi bật

CBT-I cải thiện đáng kể mức độ nghiêm trọng của mất ngủ, hiệu suất giấc ngủ và thời gian khởi phát giấc ngủ ở người lớn mắc bệnh mãn tính như ung thư, đau mãn tính và đột quỵ. Độ chấp nhận điều trị cao với tỷ lệ bỏ cuộc thấp và tác dụng phụ hiếm gặp. Kích thước hiệu ứng tương đương với những gì được thấy ở dân số chung không có bệnh mãn tính.

Nền tảng Nghiên cứu và Gánh nặng Bệnh tật

Mất ngủ rất phổ biến trong dân số mắc bệnh mãn tính, bao gồm đau mãn tính, bệnh tim mạch, ung thư, hội chứng ruột kích thích và đột quỵ. Sự rối loạn giấc ngủ này làm tăng gánh nặng triệu chứng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và liên quan đến kết quả bệnh tật không thuận lợi. Mặc dù đã được công nhận về tác động, mất ngủ ở người mắc bệnh mãn tính thường bị điều trị kém, một phần do lo ngại về khả năng áp dụng và hiệu quả của các liệu pháp tiêu chuẩn trong những dân số phức tạp này. Liệu pháp hành vi nhận thức cho mất ngủ (CBT-I) được khuyến nghị là phương pháp điều trị hàng đầu cho mất ngủ mãn tính trong dân số chung, nhưng hiệu quả lâm sàng, an toàn và độ chấp nhận của nó trong các nhóm bệnh mãn tính vẫn chưa rõ ràng trước khi có phân tích tổng hợp toàn diện này.

Thiết kế Nghiên cứu

Phân tích hệ thống và tổng hợp này tổng hợp dữ liệu từ 67 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên bao gồm 5.232 người tham gia trưởng thành (≥18 tuổi) được chẩn đoán mắc bệnh mãn tính và mất ngủ kèm theo. Các nghiên cứu đủ điều kiện bao gồm các can thiệp CBT-I—được thực hiện qua nhiều hình thức—với các kết quả khách quan và chủ quan về giấc ngủ được đo lường. Chiến lược tìm kiếm bao gồm các cơ sở dữ liệu chính (PsycINFO, Medline, Embase, CENTRAL) từ khi bắt đầu đến ngày 5 tháng 6 năm 2025. Việc trích xuất dữ liệu được thực hiện độc lập bởi hai đánh giá viên. Các điểm cuối chính bao gồm các biện pháp xác thực về mức độ nghiêm trọng của mất ngủ, hiệu suất giấc ngủ và thời gian khởi phát giấc ngủ. Kết quả thứ cấp giải quyết độ chấp nhận điều trị và sự cố không mong muốn. Kích thước hiệu ứng được tính toán bằng Hedges g dưới các mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên với phân tích tiểu nhóm khám phá các yếu tố điều chỉnh như phương pháp truyền đạt, loại bệnh và nhóm so sánh.

Kết quả Chính

CBT-I thể hiện hiệu quả mạnh mẽ trên các kết quả giấc ngủ chính trong dân số mắc bệnh mãn tính. Kích thước hiệu ứng tổng hợp cho mức độ nghiêm trọng của mất ngủ là lớn (g = 0.98; KTC 95%, 0.81–1.16), chỉ ra sự giảm nhẹ đáng kể về triệu chứng. Sự cải thiện về hiệu suất giấc ngủ (g = 0.77; KTC 95%, 0.63–0.91) và thời gian khởi phát giấc ngủ (g = 0.64; KTC 95%, 0.50–0.78) là vừa phải nhưng có ý nghĩa lâm sàng.

Phân tích tiểu nhóm tiết lộ:
– Các chương trình CBT-I kéo dài hơn mang lại cải thiện đáng kể về hiệu suất giấc ngủ và thời gian khởi phát so với các chương trình ngắn hơn.
– Hiệu quả là nhất quán rộng rãi trong các loại bệnh như ung thư, các hội chứng đau mãn tính, hội chứng ruột kích thích và đột quỵ.
– Hình thức truyền đạt (trực tiếp, kỹ thuật số, nhóm so với cá nhân) không làm thay đổi đáng kể hiệu quả điều trị.

Độ chấp nhận điều trị cao, phản ánh qua tỷ lệ bỏ cuộc trung bình là 13.3%. Các tác dụng phụ liên quan đến điều trị được báo cáo là hiếm, nhấn mạnh hồ sơ an toàn của CBT-I ở bệnh nhân có tình trạng y tế phức tạp.

Những kết quả này phù hợp chặt chẽ với kích thước hiệu ứng và khả năng dung nạp được ghi nhận trong dân số mất ngủ không mắc bệnh mãn tính, đề xuất tính tổng quát và độ tin cậy điều trị.

Bình luận của Chuyên gia

Hiệu quả và độ chấp nhận của CBT-I trên một loạt các bệnh mãn tính giải quyết những mối quan tâm lâm sàng quan trọng về khả năng thích nghi của nó trong các dân số có thách thức sức khỏe đa yếu tố. Do mất ngủ thường làm tăng cường stress thể chất và tâm lý trong bệnh mãn tính, quản lý hiệu quả thông qua CBT-I có thể cải thiện đáng kể kết quả hướng đến người bệnh. Tuy nhiên, sự biến đổi cá nhân trong phản ứng và các rào cản tiềm năng như khả năng tiếp cận giới hạn với các nhà trị liệu được đào tạo và hạn chế nguồn lực cần được công nhận.

Việc xác định các chương trình điều trị kéo dài cải thiện các chỉ số giấc ngủ hỗ trợ việc tối ưu hóa thời gian buổi trong các giao thức lâm sàng. Nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào các điều chỉnh cá nhân hóa cho các nhóm phụ cụ thể (ví dụ, mất ngủ liên quan đến ung thư, phục hồi sau đột quỵ) và các chiến lược triển khai để mở rộng quy mô việc cung cấp CBT-I trong các mô hình chăm sóc bệnh mãn tính đa ngành.

Kết luận

Phân tích hệ thống và tổng hợp này cung cấp bằng chứng thuyết phục rằng CBT-I là một phương pháp điều trị hiệu quả, được chấp nhận tốt và an toàn cho mất ngủ ở người lớn mắc các bệnh mãn tính đa dạng. Hiệu ứng vừa phải đến lớn trên các tham số giấc ngủ quan trọng và khả năng dung nạp tốt nổi bật tiềm năng tích hợp CBT-I vào quản lý bệnh mãn tính thường xuyên để cải thiện sức khỏe giấc ngủ và chất lượng cuộc sống tổng thể. Giải quyết các thách thức triển khai và tùy chỉnh can thiệp hứa hẹn tác động lâm sàng rộng rãi hơn.

Tài liệu tham khảo

Scott AJ, Correa AB, Bisby MA, Chandra SS, Rahimi M, Christina S, Heriseanu AI, Dear BF. Cognitive Behavioral Therapy for Insomnia in People With Chronic Disease: A Systematic Review and Meta-Analysis. JAMA Intern Med. 2025 Sep 22:e254610. doi: 10.1001/jamainternmed.2025.4610. Epub ahead of print. PMID: 40982264; PMCID: PMC12455488.

Morin CM, Benca R. Chronic insomnia. Lancet. 2012 Mar 24;379(9821):1129-41. doi:10.1016/S0140-6736(11)60750-2.

Espie CA. “Stepped care”: a health technology solution for delivering cognitive behavioral therapy as a first line insomnia treatment. Sleep. 2009 Dec;32(12):1549-58.

Trauer JM, Qian MY, Doyle JS, Rajaratnam SM, Cunnington D. Cognitive Behavioral Therapy for Chronic Insomnia: A Systematic Review and Meta-analysis. Ann Intern Med. 2015 Aug 4;163(3):191-204.

Riemann D, Baglioni C, Bassetti C, et al. European guideline for the diagnosis and treatment of insomnia. J Sleep Res. 2017 Oct;26(6):675-700.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *