Tác động của các chiến lược truyền hồng cầu đối với kết quả ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính đang được tái thông mạch: Những hiểu biết từ Thử nghiệm MINT

Tác động của các chiến lược truyền hồng cầu đối với kết quả ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính đang được tái thông mạch: Những hiểu biết từ Thử nghiệm MINT

Nền tảng

Nhồi máu cơ tim cấp tính (NMCCT) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn thế giới. Thiếu máu thường gặp phải trong NMCCT, đòi hỏi quyết định về việc truyền hồng cầu (HCT). Thử nghiệm MINT (Myocardial Ischemia and Transfusion), bao gồm 3.504 bệnh nhân bị NMCCT và mức hemoglobin ≤10 g/dL, so sánh các chiến lược truyền HCT tự do (giữ hemoglobin ≥10 g/dL) và hạn chế (giữ hemoglobin ≥8 g/dL). Các phát hiện ban đầu cho thấy rằng việc truyền tự do giảm nguy cơ tổng hợp của tử vong hoặc NMCCT tái phát sau 30 ngày. Tuy nhiên, tác động của chiến lược truyền cụ thể đối với bệnh nhân đang được tái thông mạch (can thiệp mạch vành qua da hoặc ghép động mạch vành) trong đợt nhập viện ban đầu vẫn chưa rõ ràng. Phân tích nhóm này nhằm giải quyết sự không chắc chắn lâm sàng đó, cung cấp hướng dẫn về truyền trong dân số có nguy cơ cao này.

Thiết kế nghiên cứu

Phân tích sau hoc đã được xác định trước của Thử nghiệm MINT phân loại người tham gia dựa trên việc họ có được tái thông mạch trước khi ngẫu nhiên hóa nhưng trong đợt nhập viện ban đầu (n=1.002) hay không (n=2.442). Người tham gia có NMCCT phức tạp do thiếu máu (hemoglobin ≤10 g/dL). Họ được ngẫu nhiên hóa để truyền HCT tự do (giữ hemoglobin ≥10 g/dL) hoặc hạn chế (giữ hemoglobin ≥8 g/dL). Điểm cuối chính là tổng hợp của tử vong mọi nguyên nhân hoặc NMCCT sau 30 ngày. Điểm cuối phụ bao gồm tử vong mọi nguyên nhân sau 30 ngày, NMCCT tái phát đơn lẻ, tổng hợp của tử vong, NMCCT tái phát, tái thông mạch không dự kiến do thiếu máu cục bộ hoặc nhập viện lại vì chẩn đoán tim thiếu máu cục bộ, suy tim, và tử vong do tim. Phân tích hồi quy log-binomial đa biến đánh giá nguy cơ tương đối (RR) của các kết quả theo chiến lược truyền, kết hợp các thuật ngữ tương tác để đánh giá xem trạng thái tái thông mạch có thay đổi hiệu ứng điều trị hay không.

Kết quả chính

Bệnh nhân được tái thông mạch thường trẻ hơn, nữ giới nhiều hơn, và ít có các bệnh lý kèm theo hơn so với những người không được tái thông mạch. Khám phá điểm kết quả chính không cho thấy tương tác thống kê đáng kể giữa trạng thái tái thông mạch và chiến lược truyền—chỉ ra rằng hiệu ứng của việc truyền tự do so với hạn chế đối với tử vong hoặc NMCCT sau 30 ngày không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.

Tuy nhiên, một ngoại lệ quan trọng là tử vong do tim. Truyền hạn chế liên quan đến nguy cơ tử vong do tim sau 30 ngày tăng đáng kể ở bệnh nhân không được tái thông mạch (RR 2.45; khoảng tin cậy 95% 1.58–3.81), trong khi ở những người được tái thông mạch, nguy cơ tử vong do tim không khác biệt đáng kể giữa các chiến lược truyền (RR 0.97; khoảng tin cậy 95% 0.59–1.60). Thuật ngữ tương tác cho tử vong do tim có ý nghĩa thống kê (P=0.006), chỉ ra rằng trạng thái tái thông mạch thay đổi mối quan hệ giữa chiến lược truyền và tử vong do tim.

Các kết quả phụ bao gồm NMCCT tái phát và các sự kiện thiếu máu cục bộ tổng hợp không cho thấy các hiệu ứng tương tác đáng kể theo trạng thái tái thông mạch.

Bình luận chuyên gia

Những kết quả này cung cấp cái nhìn quý giá về quản lý truyền trong bệnh nhân NMCCT có thiếu máu. Sự vắng mặt của tương tác đối với hầu hết các kết quả cho thấy hiệu ứng của chiến lược truyền đồng đều bất kể việc tái thông mạch. Đặc biệt, nguy cơ tử vong do tim tăng lên với việc truyền hạn chế ở bệnh nhân không được tái thông mạch có thể phản ánh sự dễ tổn thương do thiếu máu cục bộ kéo dài, thiếu oxy do thiếu máu, hoặc tỷ lệ cao hơn của các bệnh lý kèm theo trong nhóm này.

Hướng dẫn lâm sàng hiện tại đã ưu tiên ngưỡng truyền hạn chế ở bệnh nhân tim mạch để tránh các biến chứng liên quan đến truyền, nhưng nghiên cứu này nhấn mạnh rằng cách tiếp cận như vậy có thể không tối ưu cho tất cả các nhóm, đặc biệt là bệnh nhân NMCCT được quản lý bảo tồn mà không cần tái thông mạch.

Hạn chế bao gồm bản chất quan sát của các so sánh nhóm và khả năng còn sót lại các yếu tố nhiễu bất chấp điều chỉnh đa biến. Dữ liệu ngẫu nhiên xác nhận tập trung vào dân số không được tái thông mạch sẽ rất quan trọng. Cơ chế, việc truyền tự do có thể cải thiện việc cung cấp oxy cho cơ tim và giảm stress thiếu máu cục bộ, đặc biệt là ở bệnh nhân không nhận được phục hồi cơ học dòng máu vành.

Kết luận

Trong phân tích đã được xác định trước của Thử nghiệm MINT, việc tái thông mạch không làm thay đổi đáng kể tác động của chiến lược truyền HCT tự do so với hạn chế đối với kết quả tổng hợp của tử vong hoặc NMCCT sau 30 ngày ở bệnh nhân NMCCT có thiếu máu. Tuy nhiên, việc truyền hạn chế liên quan đến nguy cơ tử vong do tim tăng ở bệnh nhân không được tái thông mạch, một kết quả cần được xác nhận thêm. Bác sĩ nên cân nhắc kỹ lưỡng trạng thái tái thông mạch khi cá nhân hóa chiến lược truyền trong dân số này.

Tài liệu tham khảo

Rao SV, Brooks MM, D’Agostino HEA, Steg PG, Simon T, Aronow HD, Goldsweig AM, Malik S, Alsweiler C, Ho KKL, Dehghani P, Caixeta A, Quraishi AR, Robinson S, Traverse JH, Siddiqi O, Fergusson DA, Potter BJ, Schulman-Marcus J, Keating FK, Carson JL; MINT Trial Investigators. Tác động của Chiến lược Truyền Hồng Cầu đối với Kết quả Lâm sàng ở Bệnh nhân Nhồi máu Cơ tim Cấp tính Đang được Tái thông Mạch: Phân tích Đã được Xác định Trước của Thử nghiệm MINT. Circ Cardiovasc Interv. 2025 May;18(5):e015249. doi: 10.1161/CIRCINTERVENTIONS.125.015249. Epub 2025 Mar 30. PMID: 40159118; PMCID: PMC12092174.

ClinicalTrials.gov. Thử nghiệm Nhồi máu Cơ tim và Truyền (MINT). NCT02981407. https://clinicaltrials.gov/ct2/show/NCT02981407

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *