Những điểm chính
- Kích thích từ tính qua sọ (TMS), bao gồm TMS lặp lại (rTMS) và kích thích bùng nổ theta (TBS), cho thấy hiệu quả đáng tin cậy trong nhiều rối loạn thần kinh và tâm thần như trầm cảm, phục hồi sau đột quỵ, đau thần kinh và mất phối hợp.
- Các phân tích tổng hợp và thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) xác nhận tính an toàn và hiệu quả của các giao thức TMS khác nhau, với bằng chứng mới hỗ trợ các tham số tối ưu và liệu pháp kết hợp (ví dụ, TMS với liệu pháp nhận thức hoặc âm nhạc).
- Các thách thức vẫn còn tồn tại liên quan đến sự đa dạng của phản ứng, chuẩn hóa các tham số kích thích và hiểu biết cơ chế, đặc biệt là trong các rối loạn như rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và các hội chứng đau mãn tính.
- Xu hướng nghiên cứu trong tương lai nhấn mạnh liều lượng TMS cá nhân hóa được hướng dẫn bởi hình ảnh não, mở rộng các ứng dụng xuyên chẩn đoán nhắm mục tiêu vào các triệu chứng như mất hứng thú, và các nghiên cứu kết quả dài hạn để xác lập lợi ích bền vững.
Nền tảng
Kích thích từ tính qua sọ (TMS) là một kỹ thuật điều chỉnh thần kinh không xâm lấn sử dụng cảm ứng điện từ để điều chỉnh tính hưng phấn của vỏ não và khả năng tạo hình thần kinh. Kể từ khi ra mắt, TMS đã phát triển thành nhiều phương thức—TMS lặp lại thông thường (rTMS), kích thích bùng nổ theta gián đoạn và liên tục (iTBS, cTBS), và TMS sâu (dTMS). Các phương thức này đã được nghiên cứu trên phổ rộng các rối loạn thần kinh và tâm thần được đặc trưng bởi các mạch thần kinh bị rối loạn, như trầm cảm kháng trị (TRD), di chứng sau đột quỵ, đau thần kinh, rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) và các bệnh mất phối hợp di truyền. Tính an toàn tốt của TMS và tiềm năng tăng cường phục hồi và kiểm soát triệu chứng đã thu hút sự quan tâm lâm sàng và nghiên cứu rộng rãi.
Dù có những tiến bộ, việc áp dụng lâm sàng TMS vẫn đối mặt với các vấn đề bao gồm các tham số kích thích tối ưu, sự biến đổi trong phản ứng của bệnh nhân, hiểu biết giới hạn về cơ chế và nhu cầu về các giao thức chuẩn hóa để tối đa hóa kết quả điều trị.
Nội dung chính
1. Đau thần kinh và chấn thương tủy sống
Một thử nghiệm ngẫu nhiên, đối chứng giả dược, mù đôi so sánh kích thích bùng nổ theta gián đoạn (iTBS) và TMS tần số cao trong bệnh nhân đau thần kinh do chấn thương tủy sống báo cáo giảm đau đáng kể với cả hai giao thức TMS, không có sự khác biệt đáng kể giữa chúng. Quan trọng hơn, iTBS có thể mang lại sự thuận tiện và tuân thủ của bệnh nhân tốt hơn (PMID: 37982995). Tuy nhiên, các đánh giá hệ thống rộng rãi báo cáo rằng bằng chứng hỗ trợ hiệu quả của TMS đối với sự can thiệp đau thần kinh vẫn còn hạn chế và cần thêm các nghiên cứu chất lượng cao (PMID: 37428448).
2. Phục hồi sau đột quỵ
Các phân tích tổng hợp tiết lộ rằng TMS tần số thấp cải thiện rối loạn vận động chi dưới sau đột quỵ, đặc biệt khi bắt đầu trong vòng sáu tháng sau khi xảy ra đột quỵ và áp dụng trong ≤15 ngày (PMID: 37991330). Bổ sung vào đó, TMS tần số cao nhắm mục tiêu vào vỏ não tiền trán bên (DLPFC) tăng cường đáng kể chức năng nhận thức tổng thể trong rối loạn nhận thức sau đột quỵ (PSCI) (PMID: 38113027). Kích thích bùng nổ theta gián đoạn (iTBS) cũng cải thiện đáng kể chức năng nhận thức toàn diện, chú ý, nhận thức thị giác và khả năng sinh hoạt hàng ngày trong bệnh nhân PSCI (PMID: 38150130).
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát quản lý hình ảnh mô phỏng vận động cấp độ kết hợp với TMS đã chứng minh sự phục hồi vận động chi trên vượt trội so với bất kỳ can thiệp nào riêng lẻ trong bệnh nhân đột quỵ (PMID: 38110138). Trong rối loạn ngôn ngữ sau đột quỵ, dữ liệu phân tích tổng hợp tiết lộ rằng 15 phiên TMS 10 phút nhắm mục tiêu vào vùng gương của vùng Broca mang lại cải thiện ngôn ngữ đáng kể, với tác dụng bền vững được quan sát (PMID: 37984539). Kết hợp TMS tần số thấp với liệu pháp âm nhạc trong rối loạn ngôn ngữ không lưu loát sau đột quỵ cho thấy cải thiện chức năng ngôn ngữ và giảm triệu chứng trầm cảm so với liệu pháp tiêu chuẩn hoặc liệu pháp âm nhạc riêng lẻ (PMID: 38088533).
3. Rối loạn vận động và mất phối hợp
Các đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp báo cáo hiệu quả hứa hẹn của rTMS trong mất phối hợp di truyền, đặc biệt là mất phối hợp xoắn cột sống loại 3 (SCA3), thể hiện cải thiện đáng kể các triệu chứng mất phối hợp được đo bằng các thang đo đã được xác thực như ICARS và SARA (PMIDs: 38019418, 37975968). TMS tần số cao có vẻ hiệu quả hơn TMS tần số thấp.
Trong bại não, kết hợp TMS tần số thấp và cao cho thấy hiệu quả tốt hơn đối với chức năng vận động so với bất kỳ tần số nào riêng lẻ hoặc phục hồi thông thường, mặc dù không có cải thiện đáng kể đối với chức năng ngôn ngữ (PMID: 38117402). An toàn của kích thích não không xâm lấn (NIBS), bao gồm rTMS và kích thích dòng điện qua sọ (tDCS), được hỗ trợ trong bại não nhi, mặc dù có ít tác động đến kết quả chi trên, nhấn mạnh nhu cầu về các thử nghiệm chất lượng cao lớn hơn (PMID: 37528530).
4. Ứng dụng tâm thần: Trầm cảm và OCD
Các phân tích tổng hợp so sánh kích thích bùng nổ theta (TBS) với rTMS tiêu chuẩn cho trầm cảm ở 1124 bệnh nhân tìm thấy hiệu quả và hồ sơ an toàn tương đương, với TBS cung cấp thời gian điều trị ngắn hơn (PMID: 37831019). Các giao thức tăng tốc của cTBS và iTBS nhắm mục tiêu vào DLPFC đã chứng minh hiệu quả chống trầm cảm tương tự trong trầm cảm kháng trị (TRD), nhưng cTBS cho thấy giảm đáng kể hơn về ý định tự tử và lo âu (PMID: 38142717).
Trong rối loạn ám ảnh cưỡng chế, một đánh giá ô dù của 12 phân tích tổng hợp chỉ ra rằng rTMS nhắm mục tiêu vào DLPFC và vùng vận động phụ (SMA) luôn giảm mức độ triệu chứng, trong khi dTMS nhắm mục tiêu vào vỏ não tiền trán giữa (mPFC) và vùng hồi hình trước (ACC) cho thấy kết quả đa dạng trong sự đồng nhất đáng kể (PMID: 38053347). Đặc biệt, một thử nghiệm lâm sàng so sánh liệu pháp hành vi nhận thức (CBT) với TMS tần số thấp trong OCD chỉ ra sự vượt trội của CBT trong việc giảm triệu chứng và trầm cảm, mặc dù không có sự khác biệt trong cải thiện trí nhớ làm việc (PMID: 37938152).
Trong rối loạn tâm thần phân liệt và trầm cảm, kích thích não không xâm lấn cho thấy tác động trung bình đến lớn trong việc giảm mất hứng thú, một triệu chứng xuyên chẩn đoán không được giải quyết đầy đủ bằng liệu pháp thuốc, làm nổi bật tiềm năng ứng dụng rộng rãi (PMID: 38151800).
5. Hiểu biết cơ chế và điều chỉnh đau
Một nghiên cứu vượt qua khám phá kích thích bùng nổ theta liên tục và gián đoạn trên vỏ não vận động người trong quá trình gây nhạy cảm trung ương được gây ra tiết lộ rằng cTBS có thể thúc đẩy sự tạo hình thần kinh gây đau ảnh hưởng đến đau tăng cảm thứ cấp, nhấn mạnh sự phức tạp của điều chỉnh thần kinh trong đau mãn tính và nhu cầu tinh chỉnh giao thức dựa trên cơ chế (PMID: 37952136).
6. Thách thức phương pháp học và chất lượng báo cáo
Đánh giá hệ thống của các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT) nghiên cứu các can thiệp không dùng thuốc bao gồm TMS trong chấn động não nổi bật sự hoàn thiện báo cáo biến đổi, thường thiếu các chi tiết quan trọng như sửa đổi can thiệp và giám sát, ngay cả trong các tạp chí có ảnh hưởng cao. Các khoảng cách này có thể cản trở khả năng tái tạo và triển khai lâm sàng (PMID: 37619783).
Bình luận chuyên gia
Tổng hợp bằng chứng củng cố vai trò đang phát triển của TMS như một công cụ điều chỉnh thần kinh linh hoạt với các ứng dụng đã được xác nhận bao phủ phục hồi thần kinh và tâm thần. Sự an toàn và khả năng chịu đựng của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn có lợi trong các nhóm dân số có ít lựa chọn thay thế dược lý hoặc triệu chứng kháng trị.
Dù có tiến bộ này, vẫn còn những thách thức đáng kể. Sự đồng nhất cao trong các giao thức nghiên cứu, các tham số kích thích biến đổi (tần số, cường độ, số phiên), và sự đa dạng của các vùng não được nhắm mục tiêu làm phức tạp việc so sánh giữa các nghiên cứu và chuẩn hóa lâm sàng. Cơ sở cơ chế cho các phản ứng khác biệt, đặc biệt là trong các hội chứng đau và OCD, cần được làm sáng tỏ để tinh chỉnh việc chọn bệnh nhân và tối ưu hóa kết quả.
Nỗ lực chuyển hóa tích hợp hình ảnh não tiên tiến (fMRI, chụp phổ hồng ngoại chức năng) có thể mở đường cho liều lượng TMS cá nhân hóa và nhắm mục tiêu hướng dẫn bởi mạng thần kinh. Các tiếp cận đa phương thức—ví dụ, ghép rTMS với liệu pháp hành vi nhận thức hoặc âm nhạc—chứng minh lợi ích đồng thời, gợi ý các khung phục hồi đa phương thức.
Trong các nhóm dân số nhi và các chỉ định ít được nghiên cứu như mất phối hợp di truyền, mặc dù an toàn đã được thiết lập, bằng chứng về hiệu quả còn kém nhất quán, nhấn mạnh nhu cầu về các thử nghiệm chất lượng cao lớn hơn.
Các cơ quan quản lý và hướng dẫn lâm sàng phản ánh sự ủng hộ ngày càng tăng của TMS cho trầm cảm và phục hồi sau đột quỵ, tuy nhiên việc đưa vào chăm sóc thường quy bị hạn chế bởi các yếu tố hậu cần và kinh tế. Nỗ lực liên tục trong việc tinh chỉnh giao thức, đảm bảo báo cáo toàn diện và tiến hành nghiên cứu so sánh hiệu quả trực tiếp là quan trọng.
Kết luận
Kích thích từ tính qua sọ đã đạt được những bước tiến đáng kể như một phương pháp kích thích não không xâm lấn với lợi ích đã được chứng minh trong trầm cảm, phục hồi sau đột quỵ, đau thần kinh, mất phối hợp, OCD và các rối loạn thần kinh tâm thần khác. Bối cảnh nghiên cứu TMS đang phát triển nhấn mạnh tối ưu hóa các tham số kích thích, hiểu biết cơ chế về việc điều chỉnh khả năng tạo hình thần kinh, và tích hợp với các liệu pháp phụ trợ.
Thách thức kéo dài bao gồm sự biến đổi trong hiệu quả lâm sàng, nhu cầu chuẩn hóa và đánh giá toàn diện về kết quả dài hạn. Các ưu tiên nghiên cứu trong tương lai tập trung vào điều chỉnh thần kinh cá nhân hóa hướng dẫn bởi dấu hiệu sinh học, mở rộng ứng dụng nhắm mục tiêu vào các triệu chứng xuyên chẩn đoán, và các RCT quy mô lớn, chất lượng cao để củng cố bằng chứng.
Với những bước tiến này, TMS có khả năng làm phong phú đáng kể các lựa chọn điều trị cho một phổ rộng bệnh nhân mắc các rối loạn thần kinh và tâm thần gây tàn tật.
Tài liệu tham khảo
- Fujimoto K et al. So sánh kích thích bùng nổ theta gián đoạn và TMS tần số cao trên đau thần kinh do chấn thương tủy sống: Một nghiên cứu đối chứng giả dược. J Spinal Cord Med. 2025;48(2):241-247. doi:10.1080/10790268.2023.2277964. PMID: 37982995
- Vakili M et al. So sánh hiệu quả của CBT và TMS tần số thấp trong OCD: Một thử nghiệm lâm sàng. Int J Neurosci. 2024;134(12):1635-1646. doi:10.1080/00207454.2023.2279500. PMID: 37938152
- Wang N et al. Tham số tối ưu của rTMS trên chức năng vận động chi dưới sau đột quỵ: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp. Disabil Rehabil. 2024;46(21):4889-4900. doi:10.1080/09638288.2023.2283605. PMID: 37991330
- Fu L et al. Hiệu quả của kích thích não không xâm lấn trên mất phối hợp di truyền: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp. Cerebellum. 2024;23(4):1614-1625. doi:10.1007/s12311-023-01638-x. PMID: 38019418
- Wei Q et al. Hiệu quả và an toàn của rTMS trong mất phối hợp xoắn cột sống loại 3: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp. Cerebellum. 2024;23(4):1604-1613. doi:10.1007/s12311-023-01628-z. PMID: 37975968
- Chung S et al. Kích thích bùng nổ theta liên tục tăng tốc vs gián đoạn trong trầm cảm kháng trị. Biol Psychiatry. 2024;96(1):26-33. doi:10.1016/j.biopsych.2023.12.013. PMID: 38142717
- Rong L et al. Hiệu quả điều trị của TMS trên rối loạn ngôn ngữ sau đột quỵ và tham số điều trị tối ưu: Phân tích tổng hợp. Arch Phys Med Rehabil. 2024;105(7):1388-1398. doi:10.1016/j.apmr.2023.11.006. PMID: 37984539
- Ma Y et al. TMS tần số cao trên chức năng nhận thức trong rối loạn nhận thức sau đột quỵ: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp. Am J Phys Med Rehabil. 2024;103(5):418-427. doi:10.1097/PHM.0000000000002377. PMID: 38113027
- Leung S et al. Hiệu quả của TMS kết hợp với liệu pháp âm nhạc trong rối loạn ngôn ngữ không lưu loát sau đột quỵ. Int J Lang Commun Disord. 2024;59(3):1211-1222. doi:10.1111/1460-6984.12991. PMID: 38088533
- Zhang H et al. Hiệu quả của TMS trong rối loạn ám ảnh cưỡng chế: Đánh giá ô dù của phân tích tổng hợp. CNS Spectr. 2024 Apr;29(2):109-118. doi:10.1017/S1092852923006387. PMID: 38053347