Những điểm nổi bật
- Dân di cư trên toàn thế giới có tỷ lệ tiêm vắc-xin HPV thấp hơn đáng kể so với mục tiêu của WHO, dao động từ 17% đến 23% tùy theo giới tính.
- Các rào cản chính bao gồm lo ngại về an toàn, niềm tin văn hóa, thông tin sai lệch, kiến thức hạn chế, thách thức ngôn ngữ và hậu cần, và chi phí vắc-xin.
- Các yếu tố thuận lợi bao gồm lòng tin vào các nhà cung cấp dịch vụ y tế, sự hỗ trợ xã hội, khuyến nghị của nhà cung cấp dịch vụ y tế, và sự chấp nhận của cha mẹ đối với việc tiêm chủng cho thanh thiếu niên.
- Các chiến lược hiệu quả nhấn mạnh thông điệp phù hợp văn hóa, người trung gian cộng đồng đáng tin cậy, giảm bớt rào cản tiếp cận, dịch vụ tiêm chủng tích hợp, giải pháp eHealth và hệ thống giám sát tiêm chủng mạnh mẽ.
Nền tảng
Toàn cầu, nhiễm virus u nhú người (HPV) vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây ra ung thư cổ tử cung và các loại ung thư sinh dục khác. Sáng kiến Loại bỏ Ung thư Cổ Tử Cung của WHO đặt mục tiêu 90% nữ giới được tiêm phòng HPV trước tuổi 15 vào năm 2030 để giảm đáng kể tỷ lệ tử vong. Dù vắc-xin đã sẵn có, tỷ lệ bao phủ toàn cầu chỉ đạt 27% vào năm 2023. Dân di cư, bao gồm cả thế hệ thứ nhất và thứ hai sinh ra ở nước ngoài, bị tiêm chủng HPV ít hơn đáng kể, đối mặt với nguy cơ cao hơn mắc bệnh nhiễm HPV và các loại ung thư liên quan. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết về các phương pháp tiếp cận mục tiêu, đánh giá toàn diện này điều tra một cách hệ thống các yếu tố thúc đẩy việc tiêm chủng vắc-xin HPV trong dân di cư và đánh giá các biện pháp can thiệp dựa trên bằng chứng để cải thiện độ bao phủ.
Nội dung chính
Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp bao gồm 117 nghiên cứu (tháng 1/2006–tháng 12/2024), bao phủ 5,638,838 người tham gia từ 16 quốc gia và một vùng lãnh thổ, với 933,189 người di cư (thế hệ thứ nhất và thứ hai) đã được thực hiện. Các nghiên cứu bao gồm thiết kế quan sát định tính và định lượng, và các thử nghiệm kiểm soát ngẫu nhiên tập trung riêng biệt vào người di cư sinh ra ở nước ngoài, không bao gồm người di cư nội địa. Kết quả bao gồm tỷ lệ tiêm vắc-xin HPV, các yếu tố định tính thúc đẩy và cản trở, và các biện pháp can thiệp đã xác định để cải thiện độ bao phủ. Mô hình khung hành vi và xã hội của tiêm chủng của WHO hướng dẫn phân tích chủ đề, trong khi tỷ lệ tiêm chủng tổng hợp được ước tính thông qua phân tích tổng hợp ngẫu nhiên. Độ chệch đã được đánh giá sử dụng danh sách kiểm tra của Học viện Joanna Briggs.
Các ước tính tỷ lệ tiêm chủng tổng hợp
– Nữ di cư: 23.0% (95% CI: 10.0–44.0; I2=99.3%; n=7,614)
– Nam di cư: 21.0% (95% CI: 5.0–58.0; I2=99.3%; n=2,764)
– Giới tính kết hợp: 17.0% (95% CI: 8.0–33.0; I2=98.0%; n=3,583)
Độ dị chất cao phản ánh các bối cảnh và dân số đa dạng được nghiên cứu.
Các rào cản đối với việc tiêm vắc-xin HPV
– Cấp độ cá nhân: Nỗi lo rộng rãi về an toàn và tác dụng phụ của vắc-xin, ý thức hoặc kiến thức thấp về HPV và vắc-xin, sự không chắc chắn do thông tin sai lệch, và sự hoài nghi do tiếp xúc với thông tin tiêu cực.
– Yếu tố văn hóa và xã hội: Niềm tin văn hóa phản đối tiêm chủng liên quan đến nhận thức về tình dục tuổi teen, sự do dự dựa trên tôn giáo, và các chuẩn mực xã hội không khuyến khích tiêm chủng dự phòng.
– Tương tác với nhà cung cấp dịch vụ y tế: Sự vắng mặt hoặc khuyến nghị yếu từ nhà cung cấp dịch vụ y tế đã làm suy yếu nghiêm trọng việc tiêm chủng.
– Rào cản hệ thống và thực tế: Thiếu thông tin phù hợp về văn hóa và ngôn ngữ, rào cản ngôn ngữ, thách thức hậu cần bao gồm giờ làm việc của phòng khám và vận chuyển, và chi phí vắc-xin cao, đặc biệt trong các nước có thu nhập thấp và trung bình hoặc nơi vắc-xin không được tài trợ.
Các yếu tố thúc đẩy việc tiêm chủng
– Lòng tin và nhận thức tích cực về vắc-xin và nhà cung cấp dịch vụ y tế đã thúc đẩy sự chấp nhận.
– Kỳ vọng thực tế của cha mẹ về hoạt động tình dục của thanh thiếu niên đã giảm sự kháng cự đối với việc tiêm chủng.
– Khuyến nghị mạnh mẽ từ nhà cung cấp dịch vụ y tế, trách nhiệm được cảm nhận từ cha mẹ và thanh thiếu niên.
– Mạng lưới bạn bè và xã hội hỗ trợ đã lan truyền thái độ ủng hộ vắc-xin.
Các chiến lược và cách tiếp cận can thiệp được đề xuất
– Thông điệp phù hợp văn hóa: Đặt nội dung giáo dục phù hợp với nhu cầu văn hóa và ngôn ngữ đa dạng của các nhóm dân di cư, nhắm mục tiêu riêng cho cha mẹ/người chăm sóc và thanh thiếu niên.
– Người trung gian cộng đồng đáng tin cậy: Tham gia các nhà quảng bá sức khỏe trường học đồng đẳng, các nhà lãnh đạo tôn giáo, nhân viên y tế cộng đồng và các nhân vật đáng tin cậy khác để bắc cầu các khoảng cách văn hóa và lan truyền lòng tin vào vắc-xin.
– Các can thiệp thực tế: Kết hợp tiêm vắc-xin HPV với các dịch vụ y tế khác để giảm thiểu cơ hội bị bỏ lỡ; phòng khám đi bộ, dịch vụ tiếp cận di động, và lịch trình linh hoạt để vượt qua các thách thức hậu cần.
– Sử dụng eHealth và giao tiếp kỹ thuật số: Tận dụng mạng xã hội, ứng dụng di động và các công cụ kỹ thuật số khác để truyền bá thông tin vắc-xin đáng tin cậy và nhắc nhở.
– Củng cố khuyến nghị của nhà cung cấp dịch vụ y tế: Đào tạo và hỗ trợ nhà cung cấp dịch vụ y tế để cung cấp tư vấn vắc-xin mạnh mẽ, tự tin và có năng lực văn hóa.
– Hệ thống giám sát tiêm chủng: Phát triển và duy trì các sổ đăng ký mạnh mẽ để xác định các khoảng trống độ bao phủ và theo dõi tiến trình trong dân di cư.
Bình luận chuyên gia
Đánh giá này tổng hợp một cách mạnh mẽ một cơ sở văn献 lớn和多样化的文献,确定了阻碍全球移民社区接种HPV疫苗的多因素障碍。极高的异质性反映了卫生系统、社会文化环境和移民来源的多样性。关键是个体层面的犹豫与系统性和结构性障碍交织在一起,需要多方面的干预措施,这些措施应具有文化针对性并由社区主导。
医疗保健提供者的作用显得至关重要,强调需要加强提供者的培训和积极推荐疫苗的做法。考虑到围绕性行为和疫苗的文化信仰,干预措施必须尊重这些价值观,同时提供真实、敏感的信息。在社区内部部署受信任的调解人是之前在其他疾病疫苗项目中证明特别有效的策略。
研究结果强调了低收入和中等收入国家在疫苗获取方面的巨大不平等,这些国家的成本和疫苗供应有限构成了额外的障碍。从公共卫生的角度来看,将HPV疫苗纳入更广泛的免疫计划、学校健康服务和针对移民需求的初级保健中,可能会提高接种率。
源研究的局限性包括某些调查依赖于自我报告的接种情况,横断面设计限制了因果推断,以及各国对移民定义的不一致。未来的研究应集中在评估不同移民环境中干预效果的随机试验,并纵向监测接种率和影响。
结论
世界各地的移民在个体、社会、提供者和系统层面上面临持续、复杂的障碍,导致HPV疫苗接种率低于理想水平,错失预防HPV相关癌症的机会。解决这些问题需要全面、文化敏感、社区参与和系统性的方法。与移民社区合作共同开发定制的交付模式是必不可少的。政策承诺实现普遍公平的免疫、疫苗负担能力和可及性,特别是在资源匮乏的环境中,必须加强以实现WHO的宫颈癌消除目标。
参考文献
- Iwami M, Bouaddi O, Razai MS, et al. Drivers of human papillomavirus vaccine uptake in migrant populations and interventions to improve coverage: a systematic review and meta-analysis. Lancet Public Health. 2025 Aug;10(8):e693-e711. doi: 10.1016/S2468-2667(25)00148-3. PMID: 40738554.