Hiệu quả lâu dài và độ an toàn của Upadacitinib trong viêm đại tràng loét mức độ vừa đến nặng: Những hiểu biết từ phân tích của nghiên cứu mở rộng dài hạn U-ACTIVATE

Hiệu quả lâu dài và độ an toàn của Upadacitinib trong viêm đại tràng loét mức độ vừa đến nặng: Những hiểu biết từ phân tích của nghiên cứu mở rộng dài hạn U-ACTIVATE

Giới thiệu

Viêm đại tràng loét (UC) là một bệnh viêm ruột mãn tính đặc trưng bởi viêm niêm mạc đại tràng, gây ra tỷ lệ mắc bệnh đáng kể và giảm chất lượng cuộc sống. Mặc dù có những tiến bộ trong các lựa chọn điều trị, nhiều bệnh nhân UC mức độ vừa đến nặng vẫn gặp phải các đợt tái phát, làm nổi bật nhu cầu về các phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn lâu dài. Upadacitinib, một chất ức chế Janus kinase, đã xuất hiện như một tác nhân hứa hẹn để gây và duy trì remission trong UC. Nghiên cứu mở rộng dài hạn giai đoạn 3 U-ACTIVATE đang đánh giá tính bền vững của hiệu quả và độ an toàn của upadacitinib trong thời gian điều trị kéo dài. Bài viết này cung cấp phân tích chi tiết về kết quả中期 tại 3 năm, tập trung vào tỷ lệ remission lâm sàng và nội soi cũng như kết quả độ an toàn.

Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh tật

Viêm đại tràng loét ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới với gánh nặng triệu chứng đáng kể bao gồm tiêu chảy thường xuyên, chảy máu, đau bụng và các triệu chứng toàn thân. Bệnh hoạt động ở mức độ vừa đến nặng thường yêu cầu điều trị miễn dịch hoặc sinh học để đạt được remission. Tuy nhiên, mất phản ứng và các vấn đề về độ an toàn vẫn là thách thức trong quá trình điều trị kéo dài, làm nổi bật nhu cầu lâm sàng chưa được đáp ứng đối với các tác nhân thể hiện lợi ích bền vững và khả năng dung nạp. Liều uống của upadacitinib và cơ chế ức chế chọn lọc cung cấp cách tiếp cận mới về mặt cơ chế với tác dụng nhanh chóng. Các nghiên cứu gây và duy trì U-ACHIEVE trước đây đã thiết lập hiệu quả và độ an toàn từ ngắn đến trung hạn, thúc đẩy việc mở rộng dài hạn U-ACTIVATE để đánh giá kết quả sau một năm.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu U-ACTIVATE là một thử nghiệm mở rộng quốc tế đa trung tâm giai đoạn 3 đang diễn ra với tổng thời gian dự kiến là 288 tuần tại 307 trung tâm ở 43 quốc gia. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn từ 16 đến 75 tuổi có UC hoạt động ở mức độ vừa đến nặng được xác nhận bằng điểm số Mayo điều chỉnh (5-9) và điểm số nội soi phụ (2 hoặc 3). Các bệnh nhân đạt được phản ứng lâm sàng sau 8 tuần gây bệnh với upadacitinib 45 mg đã tham gia giai đoạn duy trì 52 tuần của U-ACHIEVE. Những người hoàn thành giai đoạn duy trì có thể tham gia vào giai đoạn mở rộng dài hạn (LTE), tiếp tục sử dụng upadacitinib 15 mg hoặc 30 mg. Các điều chỉnh liều được phép: những người không remission ở liều 15 mg có thể tăng lên 30 mg, bệnh nhân giả dược có thể tăng lên 15 mg, và bệnh nhân 30 mg tiếp tục liều cũ. Dữ liệu từ tuần 48 và 96 của LTE được trình bày trong phân tích中期 này.

Các điểm kết thúc chính bao gồm:
– Remission lâm sàng theo điểm số Mayo điều chỉnh
– Remission nội soi và duy trì
– Độ an toàn dựa trên các sự cố bất lợi xuất hiện trong quá trình điều trị và các sự cố đặc biệt quan tâm

Phân tích sử dụng phương pháp quan sát; dữ liệu thiếu không được bù trừ cho đến khi chuyển liều.

Các kết quả chính

Từ 414 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, 369 bệnh nhân đã nhận upadacitinib trong LTE: 142 bệnh nhân dùng 15 mg và 227 bệnh nhân dùng 30 mg.

Tỷ lệ remission lâm sàng tại tuần 48 của LTE là 71% cho liều 15 mg và 67% cho liều 30 mg; tỷ lệ này tăng nhẹ vào tuần 96 lên 76% và 74% tương ứng. Trong số các bệnh nhân vào LTE trong remission lâm sàng, tỷ lệ duy trì cao và ổn định qua các tuần 48 và 96 (khoảng 78-84%).

Remission nội soi trong số các bệnh nhân được quan sát là khoảng 46-49% tại tuần 48 và duy trì ổn định khoảng 45-47% tại tuần 96. Việc duy trì remission nội soi được duy trì, với khoảng 65-76% bệnh nhân duy trì remission trong thời gian này.

Dữ liệu độ an toàn được thu thập từ 467 bệnh nhân với 1027.9 năm bệnh nhân tiếp xúc. Tỷ lệ sự cố bất lợi xuất hiện trong quá trình điều trị (TEAE) tương đương giữa các liều: 238.5 sự cố/100 năm bệnh nhân cho liều 15 mg và 233.4 sự cố/100 năm bệnh nhân cho liều 30 mg. Tỷ lệ TEAE nghiêm trọng là 11.7 và 12.4 mỗi 100 năm bệnh nhân tương ứng. Các sự cố bất lợi đặc biệt quan tâm phổ biến nhất bao gồm rối loạn gan, bạch cầu lympho giảm, tăng creatine phosphokinase, nhiễm trùng nghiêm trọng, bạch cầu trung tính giảm và herpes zoster. Ba trường hợp tử vong liên quan đến TEAE đã được báo cáo trong suốt thời gian LTE.

Những kết quả này nhấn mạnh hiệu quả bền vững với hồ sơ độ an toàn có thể quản lý được trong quá trình điều trị upadacitinib kéo dài trong UC mức độ vừa đến nặng.

Bình luận chuyên gia

Kết quả中期 của LTE U-ACTIVATE củng cố vai trò của upadacitinib như một lựa chọn điều trị dài hạn quý giá cho bệnh nhân UC mức độ vừa đến nặng. Tỷ lệ remission bền vững và sự lành thương nội soi ổn định mạnh mẽ gợi ý kiểm soát niêm mạc kéo dài, điều này rất quan trọng để giảm các đợt bùng phát và nhập viện. Kết quả độ an toàn nói chung nhất quán với các kết quả trước đó, không có tín hiệu bất lợi không mong đợi trong thời gian điều trị kéo dài.

Trong khi phân tích quan sát củng cố hiệu quả điều trị trong các bệnh nhân tuân thủ, các hạn chế bao gồm tiềm năng thiên lệch lựa chọn, với các bệnh nhân còn lại trong nghiên cứu có thể đại diện cho những người kiểm soát bệnh tốt hơn và khả năng dung nạp. Theo dõi lâu hơn và dữ liệu thực tế sẽ tiếp tục xác định cân nhắc lợi ích-rủi ro.

Về mặt cơ chế, ức chế JAK1 chọn lọc của upadacitinib có thể đóng góp vào hiệu quả và hồ sơ độ an toàn tùy chỉnh của nó bằng cách điều hòa các con đường tín hiệu cytokine quan trọng liên quan đến bệnh sinh của UC.

Kết luận

Phân tích中期 của nghiên cứu mở rộng dài hạn U-ACTIVATE cho thấy upadacitinib 15 mg và 30 mg cung cấp remission lâm sàng và nội soi bền vững lên đến gần 3 năm trong bệnh nhân UC hoạt động ở mức độ vừa đến nặng. Hồ sơ độ an toàn thuận lợi hỗ trợ việc tiếp tục sử dụng, với các sự cố bất lợi có thể quản lý và nhất quán với dữ liệu trước đó. Những kết quả này hỗ trợ upadacitinib là một lựa chọn điều trị hiệu quả dài hạn đáp ứng nhu cầu chưa được đáp ứng về remission bền vững trong UC. Việc thu thập dữ liệu tiếp theo sẽ thông tin về vai trò của nó trong thực hành lâm sàng và kết quả bệnh nhân dài hạn.

Tài liệu tham khảo

Panaccione R, Vermeire S, Danese S, et al. Hiệu quả và độ an toàn dài hạn của upadacitinib trong bệnh nhân UC hoạt động ở mức độ vừa đến nặng: Phân tích中期 của nghiên cứu mở rộng dài hạn U-ACTIVATE giai đoạn 3. Lancet Gastroenterol Hepatol. 2025;10(6):507-519. doi:10.1016/S2468-1253(25)00017-2 IF: 38.6 Q1 .

Hướng dẫn bổ sung: ClinicalTrials.gov Identifier: NCT03006068.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *