Nổi bật
• Bệnh nhân mắc bệnh glaucoma góc mở nguyên phát (POAG) từ nhóm thu nhập thấp có tỷ lệ giảm áp lực nhãn cầu (IOP) đạt khuyến nghị thấp hơn đáng kể và tỷ lệ mất liên lạc theo dõi (LTFU) cao hơn.
• Cư trú nông thôn có liên quan đến nguy cơ LTFU tăng đáng kể so với cư trú đô thị.
• Sự hiện diện của trẻ em trong gia đình tương quan với mức giảm IOP trung bình cao hơn, chỉ ra lợi ích có thể có của sự hỗ trợ xã hội.
• Hiểu biết về các yếu tố không y tế như địa vị kinh tế xã hội và môi trường sống là thiết yếu để tối ưu hóa việc quản lý glaucoma và tuân thủ hướng dẫn chăm sóc.
Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh tật
Glaucoma, đặc biệt là glaucoma góc mở nguyên phát (POAG), vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa không thể đảo ngược trên toàn thế giới. Mặc dù có những tiến bộ trong các phương pháp điều trị giảm áp lực nhãn cầu (IOP), vẫn còn tồn tại sự chênh lệch trong kết quả thị lực giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau. Nhiều cộng đồng trải qua tỷ lệ cao hơn đáng kể của tổn thương thị lực liên quan đến glaucoma, bị ảnh hưởng không chỉ bởi các yếu tố y tế mà còn bởi các yếu tố kinh tế xã hội và môi trường. Nhận biết và giải quyết các yếu tố không y tế cung cấp một con đường tiềm năng để nâng cao chất lượng chăm sóc, giảm mất thị lực có thể phòng ngừa và cải thiện sự công bằng về sức khỏe.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá 1466 bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc POAG đang nhận chăm sóc trong các hệ thống y tế tham gia vào Liên minh Nghiên cứu Kết quả Thị lực (Sight Outcomes Research Collaborative, SOURCE) từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2022. Phân tích dữ liệu được thực hiện từ tháng 3 năm 2024 đến tháng 6 năm 2025. Tiêu chí bao gồm tập trung vào bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc POAG, đảm bảo đánh giá chất lượng quản lý sớm và các thực hành theo dõi.
Các yếu tố phơi nhiễm được nghiên cứu bao gồm nhiều biến không y tế: chủng tộc và dân tộc tự báo cáo (Người Mỹ gốc Á, Người da đen, Người Latinx, Người da trắng), cư trú đô thị so với nông thôn, sự giàu có dựa trên nhóm thu nhập của cộng đồng cư trú của bệnh nhân, và các đặc điểm gia đình như sự hiện diện của trẻ em.
Các kết quả chính được đánh giá bao gồm:
- Tỷ lệ đạt ít nhất 15% giảm IOP từ 12 đến 18 tháng sau khi chẩn đoán POAG ban đầu, phù hợp với khuyến nghị của Diễn đàn Chất lượng Quốc gia Hoa Kỳ.
- Tỷ lệ mất liên lạc theo dõi (LTFU), được định nghĩa là vắng mặt các lần theo dõi trong khoảng thời gian quy định.
Kết quả chính
Dân số nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 70 tuổi, với tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế nhẹ (54%). Trong số 1466 bệnh nhân, phân bố chủng tộc và dân tộc bao gồm 3% Người Mỹ gốc Á, 32% Người da đen, 7% Người Latinx và 57% Người da trắng.
Trong số 1030 bệnh nhân (70%) có ít nhất một lần theo dõi từ 12 đến 18 tháng, 783 (76%) đạt ngưỡng giảm IOP khuyến nghị. Tuy nhiên, khi phân loại theo các biến không y tế, đã xuất hiện sự chênh lệch đáng chú ý:
- Tác động của nhóm thu nhập: Bệnh nhân thuộc nhóm thu nhập thấp nhất có tỷ lệ đạt ≥15% giảm IOP thấp hơn 5-9 lần so với những người thuộc nhóm thu nhập cao hơn. Sự chênh lệch kinh tế xã hội này rõ ràng cho thấy các rào cản đáng kể đối với việc quản lý hiệu quả glaucoma vượt ra ngoài các giao thức điều trị lâm sàng.
- Mất liên lạc theo dõi (LTFU): Nhóm thu nhập cao nhất có nguy cơ LTFU thấp hơn 61% so với nhóm thu nhập thấp nhất (OR 0.39; 95% CI, 0.18-0.84; P = .02). Người dân cư trú nông thôn có khả năng LTFU cao hơn đáng kể so với người dân cư trú đô thị (OR 5.54; 95% CI, 1.13-27.08), cho thấy các thách thức về địa lý và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến tuân thủ chăm sóc.
- Thành phần gia đình: Bệnh nhân cư trú trong gia đình có trẻ em đạt mức giảm IOP trung bình cao hơn 4 mm Hg so với những người không có trẻ em (95% CI, 0.99-7.13; P = .01). Điều này có thể phản ánh sự hỗ trợ xã hội lớn hơn hoặc sự tham gia chăm sóc sức khỏe, có thể giảm thiểu các rào cản.
- Chủng tộc và dân tộc: Mặc dù thống kê mô tả cung cấp phân bố bệnh nhân, phân tích chính tập trung vào các yếu tố kinh tế xã hội và vị trí cư trú hơn là sự khác biệt về kết quả theo chủng tộc/dân tộc, mặc dù các biến này vẫn có liên quan trong việc phân tích sự chênh lệch đa yếu tố.
Bình luận chuyên gia
Nghiên cứu này làm sáng tỏ các yếu tố không y tế quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăm sóc glaucoma ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc POAG. Sự ảnh hưởng sâu sắc của thu nhập đối với cả kết quả lâm sàng và tuân thủ theo dõi phản ánh các vấn đề hệ thống như bảo hiểm y tế, khả năng chi trả thuốc men, tiếp cận vận chuyển và hiểu biết về sức khỏe. Sự dễ tổn thương của bệnh nhân nông thôn đối với LTFU nhấn mạnh nhu cầu về các mô hình giao phó chăm sóc đổi mới, bao gồm y tế từ xa và các chương trình tiếp cận cộng đồng.
Kết quả cho thấy sự hiện diện của trẻ em trong gia đình có liên quan đến việc kiểm soát IOP tốt hơn, chỉ ra ảnh hưởng tích cực của cấu trúc hỗ trợ gia đình đối với sự tuân thủ điều trị. Mặc dù các yếu tố chủng tộc và dân tộc là phức tạp và đan xen với các yếu tố kinh tế xã hội, nghiên cứu này nhấn mạnh rằng tình trạng kinh tế có thể là động lực chính của sự chênh lệch.
Hạn chế bao gồm thiết kế hồi cứu và các yếu tố nhiễu tiềm ẩn cố hữu trong các nghiên cứu quan sát. Ngoài ra, một số nhóm nhỏ, như Người Mỹ gốc Á, bị đại diện không đủ, có thể hạn chế tính tổng quát rộng rãi. Tuy nhiên, kích thước mẫu lớn và dữ liệu liên minh mạnh mẽ tăng cường độ tin cậy của các kết quả này.
Kết luận
Nghiên cứu toàn diện này làm nổi bật ảnh hưởng đáng kể của các yếu tố không y tế—đặc biệt là địa vị kinh tế xã hội và vị trí cư trú—đến chất lượng chăm sóc glaucoma, được đo bằng giảm IOP và duy trì theo dõi. Giải quyết các rào cản tài chính và bất công về cấu trúc là thiết yếu để cải thiện việc quản lý glaucoma và ngăn ngừa mất thị lực có thể tránh được.
Các bác sĩ nên tích hợp việc đánh giá các yếu tố quyết định xã hội của bệnh nhân vào kế hoạch điều trị, đảm bảo hỗ trợ cá nhân hóa cho các nhóm dễ tổn thương. Các hệ thống y tế và nhà cung cấp bảo hiểm phải ưu tiên các chiến lược thúc đẩy quyền truy cập công bằng vào các biện pháp giảm IOP và chăm sóc theo dõi kéo dài, bao gồm giáo dục bệnh nhân, liệu pháp trợ cấp và tiếp cận ở vùng nông thôn.
Nghiên cứu trong tương lai nên khám phá các can thiệp mục tiêu để giảm thiểu các sự chênh lệch này và làm rõ cơ chế liên kết giữa các yếu tố hộ gia đình và cộng đồng với kết quả glaucoma, tạo ra các lộ trình chăm sóc cá nhân hóa và hiệu quả hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Ige MO, French DD, Chaudhury AS, Li Y, Andrews CA, Kanwar K, Zhou X, Marwah S, Evans CT, Kho AN, Bryar PJ, Stein JD; Liên minh Nghiên cứu Kết quả Thị lực (Sight Outcomes Research Collaborative, SOURCE). Chất lượng chăm sóc ở bệnh nhân mới được chẩn đoán mắc glaucoma. JAMA Ophthalmol. 2025 Sep 18:e252995. doi: 10.1001/jamaophthalmol.2025.2995. Epub ahead of print. PMID: 40965904; PMCID: PMC12447283.
2. Quigley HA, Broman AT. Số lượng người mắc glaucoma trên toàn thế giới vào năm 2010 và 2020. Br J Ophthalmol. 2006;90(3):262-267. doi:10.1136/bjo.2005.081224
3. Prum BE Jr, Rosenberg LF, Gedde SJ, et al. Mô hình Thực hành Ưa thích cho Glaucoma Góc Mở Nguyên Phát. Ophthalmology. 2020;127(1):P1-P65. doi:10.1016/j.ophtha.2019.09.015
4. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh. Các Yếu tố Quyết định Sức khỏe: Biết Những Gì Ảnh Hưởng đến Sức Khỏe. https://www.cdc.gov/socialdeterminants/index.htm