Những Điểm Chính
- Việc không có năm yếu tố nguy cơ tim mạch điển hình ở tuổi 50 mang lại kỳ vọng sống lâu hơn hơn một thập kỷ mà không mắc bệnh tim mạch và tử vong so với việc có tất cả năm yếu tố.
- Việc điều chỉnh huyết áp cao và hút thuốc lá ở giữa cuộc đời (tuổi 55-60) liên quan đến số năm sống thêm nhiều nhất không mắc bệnh tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân, tương ứng.
- Dữ liệu toàn cầu được hài hòa từ 2.078.948 người tham gia tại 39 quốc gia và 6 châu lục cung cấp khả năng tổng quát hóa toàn cầu chưa từng có.
- Sự tích hợp với các tài liệu rộng rãi khác nhấn mạnh tầm quan trọng then chốt của việc quản lý sớm và bền vững các yếu tố nguy cơ tim mạch, bao gồm cả can thiệp lối sống và dược lý.
Nền Tảng Phương Pháp Học của Nghiên Cứu Hội Đồng Nguy Cơ Tim Mạch Toàn Cầu
Phân tích đột phá của Hội Đồng Nguy Cơ Tim Mạch Toàn Cầu đã hài hòa dữ liệu cấp cá nhân từ 2.078.948 người tham gia tại 133 nhóm dự đoán, bao gồm 39 quốc gia trên 6 châu lục. Người tham gia được theo dõi dài hạn, với việc đánh giá yếu tố nguy cơ tim mạch cơ bản ở tuổi 50. Năm yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh đã được đánh giá bao gồm: huyết áp cao, rối loạn mỡ máu, chỉ số khối cơ thể (thiếu cân, thừa cân, béo phì), tiểu đường và tình trạng hút thuốc. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch trọn đời và nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân được dự đoán đến tuổi 90 bằng các phương pháp thống kê sinh tồn mạnh mẽ, phù hợp với các rủi ro cạnh tranh. Các quỹ đạo yếu tố nguy cơ được mô hình hóa để xác định tác động của việc điều chỉnh ở giữa cuộc đời (tuổi 55 đến dưới 60) đối với số năm sống thêm không mắc sự kiện.
Nguy Cơ Mắc Bệnh Tim Mạch và Tử Vong Trọn Đời Theo Gánh Nặng Yếu Tố Nguy Cơ
Đối với những người tham gia có tất cả năm yếu tố nguy cơ ở tuổi 50, nguy cơ mắc bệnh tim mạch trọn đời được ước tính là 38% (95% CI, 30–45) cho nam giới và 24% (95% CI, 21–30) cho nữ giới. Ngược lại, những người tham gia không có các yếu tố nguy cơ này thể hiện nguy cơ mắc bệnh trọn đời thấp hơn đáng kể. Số năm sống không mắc bệnh tim mạch được kéo dài đáng kể 13,3 năm (95% CI, 11,2–15,7) ở nữ giới và 10,6 năm (95% CI, 9,2–12,9) ở nam giới khi so sánh những người không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào với những người có tất cả năm yếu tố. Tương tự, kỳ vọng sống không mắc tử vong được tăng lên 14,5 năm (95% CI, 9,1–15,3) ở nữ giới và 11,8 năm (95% CI, 10,1–13,6) ở nam giới.
Tác Động của Việc Điều Chỉnh Yếu Tố Nguy Cơ Ở Giữa Cuộc Đời
Trong số các yếu tố nguy cơ, việc điều chỉnh huyết áp cao ở tuổi 55 đến dưới 60 liên quan đến lợi ích lớn nhất về số năm sống không mắc bệnh tim mạch, cho thấy việc kiểm soát huyết áp ở giữa cuộc đời có tiềm năng phòng ngừa đáng kể. Tương tự, trong cùng khoảng tuổi, việc bỏ thuốc lá liên quan mạnh mẽ nhất đến số năm sống thêm không mắc tử vong do mọi nguyên nhân, nhấn mạnh lợi ích tuổi thọ sâu sắc của việc bỏ thuốc lá ở giữa cuộc đời. Dữ liệu này làm nổi bật cửa sổ cơ hội quan trọng để can thiệp, điều chỉnh rủi ro và kéo dài tuổi thọ khỏe mạnh.
Tích Hợp với Bằng Chứng Bổ Sung
Các bài đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp bổ sung khác nhấn mạnh sự phổ biến rộng rãi của các yếu tố nguy cơ này trên toàn cầu, với huyết áp cao ảnh hưởng đến gần 30% người lớn và thừa cân/béo phì ảnh hưởng đến hơn 17%. Các can thiệp hành vi nhằm tăng cường hoạt động thể chất và chế độ ăn uống lành mạnh đã chứng minh cải thiện vừa phải nhưng nhất quán về huyết áp và hồ sơ lipid, củng cố thêm giá trị của các chiến lược phòng ngừa sớm.
Các tiến bộ dược lý như chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT-2) và chất đồng vận thụ thể peptide giống glucagon-1 (GLP-1) đã được chứng minh là giảm các sự kiện tim mạch trong bệnh tiểu đường tuýp 2 độc lập với kiểm soát đường huyết, cải thiện kết quả tim mạch và sự sống còn. Các nghiên cứu về phẫu thuật giảm cân cho thấy giảm đáng kể tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân béo phì, đặc biệt là những người có tiểu đường, phản ánh tác động nhân đôi của cân nặng cơ thể và kiểm soát chuyển hóa đối với tiên lượng tim mạch.
Phân tích cụ thể theo giới cho thấy phụ nữ có thể trải nghiệm rủi ro và lợi ích khác nhau trong biểu hiện và kết quả của bệnh tim mạch, bao gồm nguy cơ đột quỵ cao hơn liên quan đến tiểu đường. Các dấu hiệu sinh học mới nổi và điểm số rủi ro gen cung cấp các công cụ phân loại bổ sung để tùy chỉnh phòng ngừa và điều trị.
Bình Luận của Chuyên Gia
Nghiên cứu của Hội Đồng Nguy Cơ Tim Mạch Toàn Cầu cung cấp ước tính đại diện toàn cầu mạnh mẽ về cách các yếu tố nguy cơ tim mạch cổ điển chuyển thành gánh nặng bệnh tật và tử vong trọn đời. Điểm mạnh nằm ở kích thước chưa từng có, đa dạng địa lý và phương pháp hài hòa. Kết quả của nó củng cố quan điểm rằng gánh nặng tích lũy của các yếu tố nguy cơ đáng kể tăng tốc bệnh tật và tử vong tim mạch.
Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý. Thứ nhất, nhiễu loạn còn lại và các yếu tố không đo được (ví dụ, vị thế kinh tế-xã hội, tiếp xúc môi trường) có thể ảnh hưởng đến ước tính rủi ro. Thứ hai, nghiên cứu tập trung vào các yếu tố nguy cơ truyền thống; vai trò của các rủi ro mới nổi như căng thẳng tâm lý, rối loạn giấc ngủ và ô nhiễm không khí cần được tích hợp vào các mô hình trong tương lai. Thứ ba, sự di truyền và tiếp cận y học chính xác có thể tinh chỉnh hơn nữa dự báo rủi ro trọn đời.
Từ góc độ lâm sàng, bằng chứng nhấn mạnh hỗ trợ tăng cường nỗ lực điều chỉnh rủi ro tim mạch ở giữa cuộc đời, nhấn mạnh huyết áp cao và bỏ thuốc lá là các mục tiêu có tác động cao. Chính sách y tế công cộng rộng rãi và chăm sóc sức khỏe phòng ngừa ưu tiên sàng lọc sớm và quản lý bền vững các yếu tố nguy cơ có thể đạt được giảm đáng kể gánh nặng bệnh tim mạch toàn cầu.
Kết Luận
Nghiên cứu của Hội Đồng Nguy Cơ Tim Mạch Toàn Cầu robustly quantifies the profound impact of five major cardiovascular risk factors on lifetime cardiovascular disease risk and all-cause mortality, indicating a life expectancy reduction exceeding a decade when all are present by age 50. Midlife modification, particularly of hypertension and smoking, confers substantial gains in cardiovascular health and longevity, reinforcing the window of opportunity for preventive interventions. Integration of this evidence with evolving pharmacological and lifestyle strategies, along with personalized risk stratification, is paramount to curb the global cardiovascular disease epidemic.
Tham Khảo
- Hội Đồng Nguy Cơ Tim Mạch Toàn Cầu; Magnussen C, Alegre-Diaz J, et al. Global Effect of Cardiovascular Risk Factors on Lifetime Estimates. N Engl J Med. 2025 Jul 10;393(2):125-138. doi: 10.1056/NEJMoa2415879. PMID: 40162648.
- Magliano DJ, Johnson JA. Global prevalence of cardiovascular risk factors based on the Life’s Essential 8 score: an overview of systematic reviews and meta-analysis. Cardiovasc Res. 2024 Feb 27;120(1):13-33. doi: 10.1093/cvr/cvad176. PMID: 38033266.
- Zinman B, Wanner C, et al. Empagliflozin, Cardiovascular Outcomes, and Mortality in Type 2 Diabetes. N Engl J Med. 2015;373(22):2117-2128. doi:10.1056/NEJMoa1504720.
- Lehmann R, Klöting N, et al. Association of Metabolic-Bariatric Surgery with Long-Term Survival in Adults with and without Diabetes: A One-Stage Meta-Analysis. Lancet. 2021 May 15;397(10287):1830-1841. doi: 10.1016/S0140-6736(21)00591-2. PMID: 33965067.
- WHO Global Status Report on Noncommunicable Diseases 2014. Geneva: World Health Organization; 2014.