Nền tảng và gánh nặng bệnh tật
Rung tâm nhĩ (AF) là rối loạn nhịp tim kéo dài phổ biến nhất trên toàn cầu, ảnh hưởng đến hàng triệu người và tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ thiếu máu não và tử vong. Điều trị phòng ngừa đột quỵ hiệu quả bằng chống đông máu đường uống (OAC) được xác định là nền tảng trong quản lý AF. Tuy nhiên, cân nhắc giữa việc giảm nguy cơ đột quỵ và các biến chứng chảy máu vẫn là thách thức lâm sàng. Các điểm nguy cơ lâm sàng truyền thống như CHA2DS2-VASc cho đột quỵ và HAS-BLED cho chảy máu được sử dụng rộng rãi nhưng có hạn chế trong việc phân biệt nguy cơ cá nhân.
Các tiến bộ gần đây đề xuất sử dụng dấu hiệu sinh học kết hợp với các biến số lâm sàng để tạo ra các mô hình phân loại nguy cơ chính xác hơn. Điểm nguy cơ ABC-AF (Tuổi, Dấu hiệu sinh học, Lịch sử lâm sàng trong AF) tích hợp các dấu hiệu sinh học tim như peptit natriuretic loại B (NT-proBNP), troponin tim, và yếu tố phân biệt sự phát triển-15 (GDF-15) cùng với các yếu tố lâm sàng để dự đoán tốt hơn nguy cơ đột quỵ, chảy máu và tử vong. Mặc dù các điểm nguy cơ dựa trên dấu hiệu sinh học này cho thấy hứa hẹn trong xác minh hồi cứu, tính năng dự đoán của chúng để hướng dẫn quyết định điều trị cá nhân hóa vẫn chưa được kiểm chứng đầy đủ.
Nghiên cứu ngẫu nhiên dựa trên đăng ký này nhằm đánh giá liệu chiến lược điều trị đa chiều dựa trên điểm nguy cơ ABC-AF cá nhân có thể cải thiện kết quả dài hạn ở bệnh nhân AF so với chăm sóc theo hướng dẫn thông thường hay không.
Thiết kế nghiên cứu
Được thực hiện tại nhiều trung tâm, thử nghiệm ngẫu nhiên mở này đã tuyển chọn 3933 người lớn mắc AF. Đặc điểm cơ bản chính bao gồm độ tuổi trung bình là 73,9 tuổi, 33,6% phụ nữ, 51,3% có AF cơn, và 11,2% có tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA). Phần lớn (85,7%) đang sử dụng chống đông máu đường uống ở thời điểm cơ bản.
Người tham gia được ngẫu nhiên chia thành hai nhóm:
– Nhóm hoạt động: Các nhà nghiên cứu nhận được điểm nguy cơ ABC-AF cá nhân của bệnh nhân, nổi bật nguy cơ đột quỵ và chảy máu, được sử dụng làm hỗ trợ quyết định để tùy chỉnh điều trị. Điều này bao gồm lựa chọn ưu tiên OAC cá nhân hóa với chất chống đông máu đường uống trực tiếp (DOAC).
– Nhóm đối chứng: Quản lý do các nhà nghiên cứu quyết định theo tiêu chuẩn chăm sóc thông thường mà không có hướng dẫn từ điểm nguy cơ ABC-AF.
Kết quả chính là sự kết hợp của đột quỵ hoặc tử vong. Kết quả phụ bao gồm các thành phần riêng lẻ của kết quả chính cộng thêm chảy máu nặng và sự kết hợp của đột quỵ, tử vong hoặc chảy máu nặng.
Kết quả chính
Thử nghiệm bị ngừng sớm do lo ngại về an toàn, cụ thể là xu hướng tăng tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ cơ bản cao (điểm CHA2DS2-VASc ≥3) trong nhóm hoạt động. Do đó, nó không đủ sức mạnh để kiểm tra kết quả chính một cách chắc chắn.
Trong quá trình theo dõi trung bình 2,6 năm, tỷ lệ sự kiện trên 100 năm bệnh nhân (PY) là:
– Sự kết hợp chính (đột quỵ hoặc tử vong): 3,18 trong nhóm hoạt động so với 2,67 trong nhóm đối chứng (HR 1,19, KTC 95% 0,96–1,48, p=0,12)
– Đột quỵ đơn lẻ: 0,87 so với 0,74 (HR 1,18, 0,78–1,79, p=0,44)
– Tử vong đơn lẻ: 2,44 so với 2,02 (HR 1,21, 0,94–1,55, p=0,13)
– Chảy máu nặng: 2,82 so với 2,61 (HR 1,08, 0,86–1,36, p=0,50)
– Sự kết hợp của đột quỵ, tử vong hoặc chảy máu nặng: 5,21 so với 4,55 (HR 1,14, 0,96–1,36, p=0,13)
Tỷ lệ bệnh nhân nhận OAC sau khi ngẫu nhiên hóa cao hơn đáng kể trong nhóm hoạt động (97,8% so với 92,6%, p<0,0001), cho thấy rằng việc báo cáo điểm nguy cơ ABC-AF đã ảnh hưởng đến hành vi kê đơn. Tuy nhiên, điều này không chuyển hóa thành cải thiện kết quả.
Không có sự khác biệt trong kết quả chính giữa các nhóm nguy cơ ABC-AF khác nhau (p tương tác = 0,98).
Bình luận chuyên gia
Thử nghiệm này là một trong những thử nghiệm đầu tiên đánh giá chiến lược điều trị cá nhân hóa dựa trên dấu hiệu sinh học cho AF. Kết quả đáng chú ý, vì việc điều chỉnh dựa trên dấu hiệu sinh học không giảm các kết quả bất lợi chính, mặc dù có khả năng phân biệt nguy cơ cá nhân tốt hơn. Việc sử dụng OAC tăng lên trong nhóm hoạt động nhấn mạnh rằng điểm nguy cơ ABC-AF có thể thay đổi quyết định lâm sàng, nhưng điều này riêng lẻ không đủ để cải thiện tiên lượng bệnh nhân.
Có nhiều yếu tố có thể giải thích kết quả này. Thiết kế mở và việc ngừng sớm hạn chế sức mạnh và có thể gây thiên lệch. Xu hướng tăng tử vong ở bệnh nhân có nguy cơ cao hơn nhận liệu pháp dựa trên ABC-AF gây ra lo ngại về an toàn cần được điều tra thêm. Có thể có sự điều trị quá mức hoặc các yếu tố nhiễu không đo được.
Hướng dẫn hiện tại khuyến nghị sử dụng các điểm nguy cơ lâm sàng để đánh giá nguy cơ đột quỵ và chảy máu, được hỗ trợ bởi các cơ sở bằng chứng lớn. Việc tích hợp dấu hiệu sinh học là bước hấp dẫn trong y học chính xác nhưng yêu cầu xác minh triển vọng trong các thử nghiệm có sức mạnh phù hợp trước khi tích hợp lâm sàng thường xuyên. Nghiên cứu này làm nổi bật thách thức trong việc chuyển đổi các tiến bộ phân loại nguy cơ thành cải thiện kết quả lâm sàng thực tế.
Kết luận
Chiến lược điều trị dựa trên điểm nguy cơ ABC-AF dựa trên dấu hiệu sinh học không chứng minh được lợi ích lâm sàng so với quản lý AF dựa trên hướng dẫn thông thường. Dữ liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá triển vọng kỹ lưỡng các công cụ y học chính xác trong các dân số và bối cảnh lâm sàng đa dạng. Mặc dù việc tích hợp dấu hiệu sinh học có thể cải thiện dự đoán nguy cơ, việc triển khai các phương pháp này để cải thiện kết quả lâm sàng vẫn còn khó khăn.
Nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào việc hoàn thiện dấu hiệu sinh học, hiểu rõ các nhóm bệnh nhân có thể hưởng lợi, và tối ưu hóa các hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng. Cho đến khi đó, các đánh giá và quản lý nguy cơ theo hướng dẫn được thiết lập vẫn là tiêu chuẩn chăm sóc trong phòng ngừa đột quỵ do AF.
Tài liệu tham khảo
Oldgren J, Hijazi Z, Arheden H, Björkenheim A, Frykman V, Janzon M, Ravn-Fischer A, Renlund H, Själander A, Åkerfeldt T, Wallentin L. Biomarker-based ABC-AF Risk Scores for Personalized Treatment to Reduce Stroke or Death in Atrial Fibrillation – a Registry-based Multicenter Randomized Controlled Study. Circulation. 2025 Aug 30. doi: 10.1161/CIRCULATIONAHA.125.076725. Epub ahead of print. PMID: 40884774.
Lip GYH, Nieuwlaat R, Pisters R, Lane DA, Crijns HJGM. Refining Clinical Risk Stratification for Predicting Stroke and Thromboembolism in Atrial Fibrillation Using a Novel Risk Factor-Based Approach: The Euro Heart Survey on Atrial Fibrillation. Chest. 2010 Feb;137(2):263-72.
January CT, Wann LS, Calkins H, et al. 2019 AHA/ACC/HRS Focused Update of the 2014 Atrial Fibrillation Guideline. Circulation. 2019 Jul 9;140(2):e125-e151.