Chế độ ăn uống gây viêm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm và lo âu: Những hiểu biết từ nghiên cứu lớn của UK Biobank

Chế độ ăn uống gây viêm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm và lo âu: Những hiểu biết từ nghiên cứu lớn của UK Biobank

Tổng quan

  • Viêm do chế độ ăn, được định lượng bằng Chỉ số Viêm Dinh dưỡng (DII), có mối tương quan tích cực với nguy cơ mắc bệnh trầm cảm và lo âu trong tương lai.
  • Nghiên cứu này theo dõi gần 190.000 cá nhân trong khoảng thời gian trung bình là 14,1 năm.
  • Điểm DII cao hơn làm tăng tỷ lệ cược và nguy cơ mắc cả các triệu chứng tâm trạng và các rối loạn trầm cảm và lo âu được chẩn đoán lâm sàng, độc lập với các yếu tố nhiễu.
  • Một cách tiếp cận chế độ ăn chống viêm dựa trên đánh giá DII có thể cung cấp một chiến lược khả thi để giảm nguy cơ sức khỏe tinh thần.

Nền tảng nghiên cứu và gánh nặng bệnh tật

Trầm cảm và rối loạn lo âu là nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật toàn cầu và gây ra gánh nặng sức khỏe cá nhân và công cộng đáng kể. Mặc dù đã có tiến bộ trong điều trị thuốc và liệu pháp tâm lý, việc phòng ngừa vẫn rất quan trọng do tỷ lệ tái phát cao và phản ứng điều trị không hoàn chỉnh. Bằng chứng mới cho thấy viêm hệ thống có thể là con đường sinh học trong nguyên nhân của các rối loạn tâm trạng này. Chế độ ăn, một yếu tố lối sống có thể thay đổi, ảnh hưởng đến viêm hệ thống thông qua thành phần các chất dinh dưỡng và thực phẩm gây và chống viêm. Chỉ số Viêm Dinh dưỡng (DII) đã được phát triển để định lượng khả năng viêm tổng thể của chế độ ăn. Hiểu rõ cách các hồ sơ viêm do chế độ ăn ảnh hưởng đến sự phát triển của trầm cảm và lo âu có thể hỗ trợ các can thiệp ở cấp độ dân số và hướng dẫn chế độ ăn lâm sàng.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ UK Biobank, bao gồm 189.835 người tham gia có dữ liệu chế độ ăn ban đầu được thu thập thông qua bảng câu hỏi hồi tưởng chế độ ăn trong 24 giờ, bao gồm 29 mặt hàng thực phẩm liên quan được sử dụng để tính toán DII. Các đối tượng ban đầu không mắc các rối loạn trầm cảm và lo âu theo hồ sơ bệnh viện. Nghiên cứu xác định các rối loạn trầm cảm và lo âu bằng cách sử dụng mã phân loại bệnh quốc tế (ICD) từ hồ sơ nhập viện. Ngoài ra, các triệu chứng trầm cảm và lo âu được đánh giá thông qua các công cụ báo cáo của bệnh nhân đã được kiểm chứng: Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân-9 (PHQ-9) và Bảng câu hỏi rối loạn lo âu tổng quát-7 (GAD-7). Các mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox và phân tích hồi quy logistic được áp dụng để ước tính mối liên quan giữa điểm DII ban đầu với nguy cơ mắc mới các rối loạn tâm trạng và tần suất triệu chứng, điều chỉnh cho các đặc điểm xã hội nhân khẩu học, các yếu tố lối sống và các tình trạng y tế hiện tại. Thời gian theo dõi trung bình là 14,1 năm.

Kết quả chính

Trong quá trình theo dõi, tỷ lệ mắc mới của các rối loạn trầm cảm và lo âu lần lượt là 257,25 và 272,10 trên 100.000 người-năm. Điểm DII trung bình là -0,435, dao động từ -6,566 (chế độ ăn chống viêm mạnh) đến +5,449 (chế độ ăn gây viêm mạnh). Sau khi điều chỉnh nhiều biến, điểm DII cao hơn có liên quan đáng kể đến nguy cơ mắc cả các triệu chứng và rối loạn trầm cảm và lo âu:

  • Các triệu chứng tâm trạng trầm cảm: tỷ lệ cược (OR) 1,137 (KTC 95%, 1,111–1,162), P < 0,001.
  • Các rối loạn trầm cảm (được chẩn đoán bằng mã ICD): tỷ lệ nguy cơ (HR) 1,063 (KTC 95%, 1,046–1,082), P < 0,001.
  • Các triệu chứng tâm trạng lo âu: OR 1,094 (KTC 95%, 1,079–1,108), P < 0,001.
  • Các rối loạn lo âu: HR 1,023 (KTC 95%, 1,007–1,040), P < 0,001.

Những mối liên quan này vẫn tồn tại sau khi kiểm soát các yếu tố nhiễu tiềm ẩn bao gồm tuổi, giới, địa vị kinh tế xã hội, hút thuốc, hoạt động thể chất, chỉ số khối cơ thể và các tình trạng y tế đồng mắc, hỗ trợ mối quan hệ độc lập giữa viêm do chế độ ăn và kết quả sức khỏe tinh thần.

Bình luận chuyên gia

Phân tích ngang dọc mạnh mẽ này củng cố vai trò được giả thuyết của viêm như một liên kết cơ chế giữa các mẫu chế độ ăn và rối loạn tâm trạng. Bằng cách tận dụng một nhóm lớn được đặc trưng tốt với theo dõi toàn diện và mã hóa chẩn đoán tiêu chuẩn, nghiên cứu này giải quyết các hạn chế của các nghiên cứu ngang dọc nhỏ hơn trước đây. DII tổng hợp nhiều thành phần chế độ ăn, tăng cường tính hữu ích so với việc phân tích các chất dinh dưỡng riêng lẻ.

Tuy nhiên, không thể xác định chắc chắn mối quan hệ nhân quả do nhiễu dư và thiết kế quan sát. Dữ liệu chế độ ăn tự báo cáo và đo lường tại một thời điểm có thể gây ra sai phân loại. Dân số nghiên cứu, chủ yếu có nguồn gốc châu Âu, có thể hạn chế khả năng áp dụng cho các nhóm dân tộc khác.

Về mặt sinh học, chế độ ăn gây viêm có thể thúc đẩy viêm não thông qua các con đường trung gian cytokine, stress oxy hóa và kích hoạt tiểu vi cầu, các quá trình liên quan đến sự mất cân bằng tâm trạng. Ngược lại, chế độ ăn chống viêm giàu axit béo omega-3, chất chống oxy hóa, chất xơ và polyphenol có thể giảm các chuỗi viêm và hỗ trợ tính linh hoạt thần kinh.

Các hướng dẫn lâm sàng hiện tại cho trầm cảm và lo âu nhấn mạnh các cách tiếp cận đa chiều, bao gồm việc thay đổi lối sống. Thêm đánh giá và tư vấn về viêm do chế độ ăn có thể tăng cường các chiến lược phòng ngừa. Cần các thử nghiệm ngẫu nhiên hóa trong tương lai để kiểm tra nhân quả và hiệu quả can thiệp.

Kết luận

Nghiên cứu này từ UK Biobank, một nghiên cứu triển vọng lớn, thiết lập mối liên quan đáng kể giữa các mẫu chế độ ăn gây viêm, được đo bằng Chỉ số Viêm Dinh dưỡng, và nguy cơ mắc cao hơn cả các triệu chứng và rối loạn trầm cảm và lo âu. Kết quả này nhấn mạnh tiềm năng của các cách tiếp cận chế độ ăn chống viêm trong việc góp phần vào việc phòng ngừa và quản lý sức khỏe tinh thần. Các bác sĩ nên xem xét khả năng viêm do chế độ ăn khi tư vấn cho bệnh nhân, nhận thức rằng chế độ ăn là một yếu tố có thể thay đổi của sức khỏe tinh thần. Nghiên cứu tiếp tục về các cơ chế nền tảng, tác động cụ thể của dân số và các thử nghiệm can thiệp là cần thiết để chuyển các kết quả quan sát này thành thực hành.

Tài liệu tham khảo

1. Pang C, Yu H, Xie J, Chen Y, Cao W, Yu X, Zhu L, Zhang J, Gao L, Li Y, Du L, Deng B, Ji L. Chế độ ăn uống gây viêm và nguy cơ mắc bệnh trầm cảm và lo âu: Một nghiên cứu triển vọng dựa trên Chỉ số Viêm Dinh dưỡng. J Affect Disord. 2025 Oct 15;387:119533. doi: 10.1016/j.jad.2025.119533. Epub 2025 May 28. PMID: 40447150.

2. Shivappa N, Steck SE, Hurley TG, Hussey JR, Hébert JR. Thiết kế và phát triển một Chỉ số Viêm Dinh dưỡng dựa trên tài liệu, dựa trên dân số. Public Health Nutr. 2014 Aug;17(8):1689-96. doi:10.1017/S1368980013002115.

3. Dowlati Y, Herrmann N, Swardfager W, et al. Một phân tích tổng hợp về cytokine trong trầm cảm nặng. Biol Psychiatry. 2010 Mar 1;67(5):446-57. doi:10.1016/j.biopsych.2009.09.033.

4. Jacka FN, O’Neil A, Opie R, et al. Một thử nghiệm ngẫu nhiên hóa kiểm soát về cải thiện chế độ ăn cho người lớn mắc trầm cảm nặng (thử nghiệm ‘SMILES’). BMC Med. 2017 Dec 12;15(1):23. doi:10.1186/s12916-017-0791-y.

5. Liu J, Liu S, Zhang B, et al. Chỉ số Viêm Dinh dưỡng và nguy cơ mắc bệnh trầm cảm: Một phân tích tổng hợp. Psychol Med. 2020 Sep;50(12):2153-2161. doi:10.1017/S0033291719003163.

Comments

No comments yet. Why don’t you start the discussion?

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *